- Tổng quan các tình trạng bất thường ở thực quản và các vấn đề về nuốt
- Co thắt tâm vị
- Co thắt thực quản đầu xa
- Khó nuốt
- Khó nuốt do động mạch dưới đòn phải lạc chỗ
- Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan
- Túi thừa ở thực quản
- Rối loạn nhu động thực quản
- Vỡ thực quản
- Lưới thực quản
- Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
- Thoát vị qua khe hoành
- Tình trạng bất thường ở thực quản do nhiễm trùng
- Vòng thắt thực quản dưới
- Hội chứng Mallory-Weiss
- Tình trạng tắc nghẽn thực quản
(Xem thêm Tổng quan các tình trạng bất thường ở thực quản và các vấn đề về nuốt.)
Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan là bệnh lý xuất hiện ngày càng nhiều, bệnh có thể bắt đầu bất cứ lúc nào từ thời kỳ sơ sinh cho đến thanh thiếu niên; bệnh đôi khi cũng biểu hiện ở người cao tuổi. Bệnh phổ biến ở nam giới hơn.
Nguyên nhân gây viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan có khả năng là do đáp ứng miễn dịch với các kháng nguyên trong chế độ ăn ở những bệnh nhân nhạy cảm có tính di truyền; các chất gây dị ứng trong môi trường cũng có thể có vai trò liên quan. Viêm thực quản mạn tính không điều trị cuối cùng có thể dẫn đến hẹp và chít hẹp thực quản.
Các triệu chứng của viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan
Trẻ nhỏ và trẻ em có thể có chán ăn, nôn, sụt cân, đau bụng, và/hoặc đau ngực.
Ở người lớn, nút thức ăn ở thực quản đôi khi là biểu hiện đầu tiên và hầu hết bệnh nhân đều bị khó nuốt. Các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) như ợ nóng có thể xuất hiện.
Bệnh nhân thường có biểu hiện của các tình trạng dị ứng khác (ví dụ: hen, chàm, viêm mũi dị ứng).
Chẩn đoán viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan
Nội soi có sinh thiết
Đôi khi chụp X-quang thực quản nuốt bari
Bệnh nhân điển hình bị viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan có chứng khó nuốt đối với đồ đặc và có tiền sử dị ứng. Chẩn đoán viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan cũng có thể được nghĩ đến khi các triệu chứng trào ngược không đáp ứng với liệu pháp ức chế axit. Bệnh cũng nên được cân nhắc ở người lớn có nút thức ăn ở thực quản hoặc ở người lớn có đau ngực không do nguyên nhân tim.
Chẩn đoán cần phải có nội soi kèm sinh thiết cho thấy thâm nhiễm tăng bạch cầu ái toan (≥15 bạch cầu ái toan/trường công suất lớn). Mặc dù những bất thường có thể nhìn thấy (ví dụ: các nếp nhăn hẹp, các chỗ chít hẹp, vòng thắt xếp chồng, mất các dấu ấn của mạch máu trên phim chụp, các đám xuất tiết trắng) có thể rõ ràng trên nội soi, biểu hiện bên ngoài cũng có thể bình thường, vì vậy cần phải sinh thiết. Vì GERD cũng có thể gây thâm nhiễm bạch cầu ái toan, những bệnh nhân có triệu chứng trào ngược chủ yếu nên làm sinh thiết; các mẫu từ thực quản gần và giữa phải được xử lý riêng biệt với các mẫu từ thực quản đầu xa.
Hình ảnh do bác sĩ Kristle Lynch cung cấp
Hình ảnh do bác sĩ Kristle Lynch cung cấp
Hình ảnh do bác sĩ Kristle Lynch cung cấp
Chụp X-quang thực quản nuốt bari có thể cho các vòng tròn xếp chồng, rãnh dọc, thực quản vòng xếp, hoặc các chỗ chít hẹp.
Đo mặt phẳng trở kháng đôi khi được sử dụng ở những bệnh nhân có triệu chứng đáng kể để đánh giá các chỗ hẹp khó phát hiện.
Xét nghiệm dị ứng thực phẩm thường được thực hiện để xác định các tác nhân gây khởi phát có thể có nhưng mang lại lợi ích không đáng kể do viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan không được cho là qua trung gian IgE (1).
Tài liệu tham khảo chẩn đoán
1. Hirano I, Chan ES, Rank MA, et al.: AGA institute and the joint task force on allergy-immunology practice parameters clinical guidelines for the management of eosinophilic esophagitis. Ann Allergy Asthma Immunol 2020;124(5):416-423. doi:10.1016/j.anai.2020.03.020
Điều trị viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan
Thuốc ức chế bơm proton
Corticosteroid tại chỗ
Dupilumab
Chế độ ăn uống loại trừ
Đôi khi nong thực quản
(Xem thêm các hướng dẫn của Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ (AGA) và Lực lượng đặc nhiệm chung về các thông số thực hành dị ứng-miễn dịch học [1] và từ Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ [2].)
Ở người lớn, các lựa chọn y tế bao gồm thuốc ức chế bơm proton (PPI), corticosteroid bôi tại chỗ và dupilumab sinh học.
Ở trẻ em, PPI thường được sử dụng nếu thay đổi chế độ ăn uống không hiệu quả. PPI được cho là có tác dụng thông qua con đường eotaxin-3.
Nếu liệu pháp PPI không thành công, corticosteroid tại chỗ thường được dùng để điều trị viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan. Bệnh nhân có thể sử dụng ống hít đa liều fluticasone; họ phun thuốc vào miệng mà không hít vào rồi nuốt. Ngoài ra, có thể uống budesonide 1 đến 2 mg nhớt uống 30 phút sau bữa sáng và 30 phút sau bữa tối. Fluticasone hoặc budesonide được cho dùng trong ít nhất 8 tuần để xác định hiệu quả. Nếu bệnh nhân đạt được sự thuyên giảm với một trong các liệu pháp này, họ thường sẽ tiếp tục dùng thuốc vô thời hạn. Liều duy trì của những loại thuốc này chưa được thiết lập rõ ràng.
Dupilumab là thuốc sinh học được tiêm dưới da cho bệnh nhân ≥ 1 tuổi nặng ít nhất 15 kg. Đây là một kháng thể đơn dòng ở người, là một loại thuốc đối kháng alpha thụ thể interleukin (IL)-4 và ức chế quá trình phát tín hiệu IL-4 và IL-13. Một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 đã cho thấy những bệnh nhân bị viêm thực quản do tăng bạch cầu ái toan được tiêm dupilumab mỗi tuần một lần đã cải thiện kết quả mô học và triệu chứng (3).
Chế độ ăn uống loại trừ có thể có hiệu quả đối với một số bệnh nhân trong việc kiểm soát viêm thực quản do tăng bạch cầu ái toan (4). Chế độ ăn kiêng cơ bản có thể thành công ở cả người lớn và trẻ em nhưng thường không thực tế ở người lớn.
Những bệnh nhân bị hẹp bao quy đầu có thể cần nong thực quản cẩn thận bằng cách sử dụng một quả bóng hoặc một quả bóng; nong nhiều lần, cẩn thận, dần dần được thực hiện để giúp ngăn ngừa thủng thực quản.
Các liệu pháp tiêm và truyền nhắm vào con đường tăng bạch cầu ái toan trong cơ thể đang được nghiên cứu đối với bệnh viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan.
Tài liệu tham khảo về điều trị
1. Hirano I, Chan ES, Rank MA, et al.: AGA institute and the joint task force on allergy-immunology practice parameters clinical guidelines for the management of eosinophilic esophagitis. Ann Allergy Asthma Immunol 2020;124(5):416-423. doi:10.1016/j.anai.2020.03.020
2. Dellon ES, Muir AB, Katzka DA, et al: ACG Clinical Guideline: Diagnosis and Management of Eosinophilic Esophagitis. Am J Gastroenterol 2025;120(1):31-59. doi:10.14309/ajg.0000000000003194
3. Dellon ES, Rothenberg ME, Collins MH, et al: Dupilumab in Adults and Adolescents with Eosinophilic Esophagitis. N Engl J Med 387(25):2317-2330, 2022 doi: 10.1056/NEJMoa2205982
4. Mayerhofer C, Kavallar AM, Aldrian D, et al: Efficacy of Elimination Diets in Eosinophilic Esophagitis: A Systematic Review and Meta-analysis. Clin Gastroenterol Hepatol 21(9):2197-2210.e3, 2023 doi: 10.1016/j.cgh.2023.01.019