Tăng trưởng thể chất của trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

TheoEvan G. Graber, DO, Nemours/Alfred I. duPont Hospital for Children
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 1 2025

Tăng trưởng thể chất bao gồm đạt được chiều cao và cân nặng hợp lý và tăng kích thước của tất cả các cơ quan (trừ mô bạch huyết là giảm kích thước). Tăng trưởng từ khi sinh ra cho tới khi trưởng thành trải qua 2 giai đoạn riêng biệt:

  • Giai đoạn 1 (từ khi sinh đến khoảng từ 1 đến 2 tuổi): Giai đoạn này là một trong những thời kỳ tăng trưởng nhanh, mặc dù tốc độ tăng trưởng giảm trong thời gian đó.

  • Giai đoạn 2 (từ 2 tuổi đến khi bắt đầu dậy thì): Trong giai đoạn này, sự tăng trưởng tương đối ổn định hàng năm.

Tuổi dậy thì là quá trình trưởng thành về thể chất từ trẻ em sang người lớn. Vị thành niên được định nghĩa là một nhóm tuổi; quá trình dậy thì xảy ra trong giai đoạn vị thành niên (xem Tăng trưởng về thể chất và sự trưởng thành về sinh dục của trẻ vị thành niên). Ở tuổi dậy thì, một đợt tăng trưởng mạnh thứ hai xảy ra, ảnh hưởng hơi khác nhau đến bé traibé gái.

Từ khi mới sinh đến 2 tuổi, khuyến nghị nên theo dõi tất cả các thông số tăng trưởng bằng biểu đồ tăng trưởng chuẩn quốc tế của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Sau 2 tuổi, các thông số tăng trưởng của trẻ em tại Hoa Kỳ được biểu đồ hóa bằng biểu đồ tăng trưởng từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) (1).

(Xem thêm Growth and Weight Faltering (formerly failure to thrive) and Health Supervision of the Well Child.)

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Grummer-Strawn LM, Reinold C, Krebs NF, Centers for Disease Control and Prevention (CDC): Use of World Health Organization and CDC growth charts for children aged 0–59 months in the United States. MMWR Recomm Rep 10(RR-9):1–15, 2010. Clarification and additional information. MMWR Recomm Rep 59(36):1184, 2010.

Chiều dài và chiều cao

Chiều dài được đo bằng thước đo nằm ngửa ở trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh được đặt nằm trên thước đo. Giữ đầu của trẻ sơ sinh sao cho đỉnh đầu phẳng với tấm đỡ đầu. Nhẹ nhàng duỗi thẳng chân trẻ và ấn đầu gối xuống. Sau đó, di chuyển tấm đỡ chân cho đến khi chạm vào gót chân của trẻ sơ sinh. Ba lần đo cần được thực hiện và lấy trung bình để xác định số đo chiều dài chính xác.

Chiều cao được đo bằng thước đo chiều cao khi trẻ có thể đứng và giữ yên để đo, thường là vào khoảng 3 tuổi. Trẻ đứng dựa vào thước đo. Bàn chân của trẻ phải đặt phẳng trên sàn và gót chân áp sát vào tường. Đầu của trẻ phải được định vị sao cho mắt song song với sàn nhà. Sau đó, tấm đỡ đầu của thước đo được đưa xuống chạm vào đỉnh đầu. Một lần nữa, cần thực hiện 3 lần đo và tính trung bình để xác định số đo chiều cao chính xác.

Nhìn chung, chiều dài ở trẻ đủ tháng tăng khoảng 30% khi được 5 tháng và > 50% khi được 12 tháng. Trẻ sơ sinh tăng khoảng 25 cm trong năm đầu tiên và chiều cao lúc 5 tuổi gấp đôi chiều dài khi sinh. Hầu hết các bé trai đạt được một nửa chiều cao trưởng thành vào khoảng 2 tuổi; hầu hết các bé gái đạt được một nửa chiều cao trưởng thành vào khoảng 19 tháng tuổi.

Tốc độ thay đổi chiều cao (tốc độ tăng trưởng) là thước đo tăng trưởng nhạy hơn so với phép đo chiều cao theo thời gian cụ thể. Nhìn chung, trẻ sơ sinh và trẻ em đủ tháng khỏe mạnh tăng trưởng khoảng 2,5 cm/tháng từ khi sinh đến 6 tháng, 1,3 cm/tháng từ 7 thàng đến 12 tháng và trung bình khoảng 7,6 cm/năm từ 12 tháng đến 10 tuổi. Trong độ tuổi từ 12 tháng đến 10 tuổi, tốc độ tăng trưởng giảm dần cho đến khi đạt mức thấp nhất ngay trước khi tăng trưởng tăng tốc ở tuổi dậy thì (1).

Trước 12 tháng tuổi, tốc độ tăng trưởng thay đổi và một phần là do các yếu tố chu sinh (ví dụ: sinh non). Sau 12 tháng, chiều cao chủ yếu được xác định bởi yếu tố di truyền. Chiều cao của trẻ em so với bạn bè cùng trang lứa thường không thay đổi.

Nhìn chung, các bé trai nặng hơn và cao hơn các bé gái khi quá trình tăng trưởng hoàn tất vì các bé trai có thời kỳ tăng trưởng trước tuổi dậy thì dài hơn, vận tốc cực đại tăng lên trong giai đoạn tăng trưởng đột ngột ở tuổi dậy thì và giai đoạn tăng trưởng đột phá ở tuổi vị thành niên dài hơn.

Một số trẻ suy dinh dưỡng bào thai có xu hướng giảm tuổi thọ so với trẻ có kích thước phù hợp với tuổi thai. Trẻ trai và trẻ gái có sự khác biệt nhỏ về chiều cao và tốc độ tăng trưởng trong suốt thời kỳ bú mẹ và thời thơ ấu.

Sự phát triển các chi nhanh hơn thân người, dẫn đến sự thay đổi dần về tỷ lệ tương đối; tỷ lệ đầu-hông/hông-gót chân là 1,7 khi sinh, 1,5 lúc 12 tháng, 1,2 lúc 5 tuổi, và 1,0 sau 7 tuổi.

Tài liệu tham khảo về chiều dài

  1. 1. Tanner JM, Davies PS. Clinical longitudinal standards for height and height velocity for North American children. J Pediatr. 1985;107(3):317-329. doi:10.1016/s0022-3476(85)80501-1

Cân nặng

Cân nặng có xu hướng tương tự như chiều cao. Trẻ sơ sinh đủ tháng thường giảm 5% đến 8% cân nặng khi sinh trong vài ngày đầu sau khi sinh nhưng lấy lại cân nặng khi sinh trong vòng 2 tuần. Sau đó, trẻ tăng 25 g đến 30 g/ngày cho đến 3 tháng, rồi tăng 4000 g từ 3 tháng đến 12 tháng, tăng gấp đôi cân nặng khi sinh vào 5 tháng, tăng gấp ba vào 12 tháng và tăng gần gấp bốn vào 2 tuổi. Từ 2 tuổi đến tuổi dậy thì, cân nặng tăng khoảng 2 kg/năm.

Tỷ lệ hiện hành của béo phì ở trẻ em (xem bảng Thay đổi tỷ lệ hiện hành của béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 2 đến 19 tuổi ở Hoa Kỳ) bắt đầu tăng đáng kể ở Hoa Kỳ vào những năm 1980, với mức tăng cân rõ rệt hơn, ngay cả ở trẻ rất nhỏ. Tỷ lệ hiện mắc của béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên vẫn còn cao hiện nay (1).

CDC đã phát hành các biểu đồ tăng trưởng BMI theo tuổi mở rộng cho các bé trai và bé gái có giá trị BMI rất cao.

Bảng
Bảng

Tài liệu tham khảo về cân nặng

  1. 1. Stierman B, Afful J, Carroll MD, et al: National Health and Nutrition Examination Survey 2017–March 2020 Prepandemic Data Files—Development of Files and Prevalence Estimates for Selected Health Outcomes. National Health Statistics Reports; no 158, 2021.

Vòng đầu

Chu vi vòng đầu phản ánh kích thước não và thường được đo cho đến khi đạt 36 tháng tuổi (1).

Khi sinh ra, não bộ trẻ đạt khoảng 25% kích thước não người lớn, và vòng đầu trung bình 35 cm. Vòng đầu tăng trung bình 1 cm/tháng trong năm thứ nhất; tăng trưởng nhanh hơn trong 8 tháng đầu, và đến 12 tháng, não bộ đã hoàn thành một nửa sự tăng trưởng sau sinh của nó và đạt 75% kích thước não bộ người lớn. Vòng đầu tăng 3,5 cm trong 2 năm tiếp theo; đạt được 80% kích thước não người lớn ở tuổi lên 3 và 90% khi 7 tuổi.

Tài liệu tham khảo về chu vi đầu

  1. 1. Bethlehem RAI, Seidlitz J, White SR, et al. Brain charts for the human lifespan [published correction appears in Nature. Tháng 10 năm 2022;610(7931):E6. doi: 10.1038/s41586-022-05300-0]. Nature. 2022;604(7906):525-533. doi:10.1038/s41586-022-04554-y

Thành phần cơ thể

Thành phần cơ thể (tỷ lệ chất béo và nước trong cơ thể) thay đổi và ảnh hưởng tới sự phân bố thể tích thuốc. Tổng tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể trung bình từ 11% đến 15% ở 2 tuần tuổi ở trẻ sơ sinh đủ tháng khỏe mạnh. Mặc dù tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể tăng lên khoảng 30% khi trẻ được 6 tháng tuổi, nhưng bắt đầu từ khoảng 2 tuổi, tỷ lệ mỡ cơ thể giảm xuống còn 19,5% ở bé trai và 20,4% ở bé gái. Lượng mỡ trong cơ thể tiếp tục giảm khi trẻ được khoảng 5 tuổi, xuống còn 14,6% ở bé trai và 16,7% ở bé gái. Khi 10 tuổi, lượng mỡ trong cơ thể giảm xuống còn khoảng 14% ở bé trai và 19% ở bé gái (1).

Lượng nước trong cơ thể được đo theo tỷ lệ phần trăm trọng lượng cơ thể là 70% khi mới sinh, giảm xuống còn 61% khi được 12 tháng (gần bằng tỷ lệ phần trăm của người lớn) (2). Sự thay đổi này về cơ bản là do giảm dịch ngoại bào từ 45% xuống còn 28% trọng lượng cơ thể. Dịch nội bào tương đối ổn định. Sau 12 tháng tuổi, lượng dịch ngoại bào giảm chậm và có thể thay đổi so với mức trưởng thành khoảng 20% và sự gia tăng dịch nội bào ở mức người lớn khoảng 40%. Lượng nước trong cơ thể tương đối lớn, tỷ lệ luân chuyển cao và mất nước qua bề mặt tương đối nhiều (do diện tích bề mặt lớn) làm cho trẻ nhỏ dễ bị thiếu nước hơn so với trẻ lớn và người lớn.

Tài liệu tham khảo về thành phần cơ thể

  1. 1. Gallagher D, Andres A, Fields DA, et al. Body Composition Measurements from Birth through 5 Years: Challenges, Gaps, and Existing & Emerging Technologies-A National Institutes of Health workshop. Obes Rev. 2020;21(8):e13033. doi:10.1111/obr.13033

  2. 2. Butte NF, Hopkinson JM, Wong WW, Smith EO, Ellis KJ. Body composition during the first 2 years of life: an updated reference. Pediatr Res. 2000;47(5):578-585. doi:10.1203/00006450-200005000-00004

Sự mọc răng

Sự mọc răng rất khác nhau (xem bảng Thời gian mọc răng), chủ yếu do các yếu tố di truyền. Trung bình, trẻ sơ sinh thường có 6 răng khi được 12 tháng, 12 răng khi được 18 tháng, 16 răng khi được 2 tuổi và có tất cả 20 răng khi được 2 tuổi rưỡi; răng sữa được thay thế bằng răng vĩnh viễn khi trẻ từ 5 tuổi đến 13 tuổi. Sự mọc răng sữa tương tự nhau ở cả hai giới; răng vĩnh viễn có xu hướng xuất hiện sớm hơn ở bé gái. (Xem các hình Xác định răng sữaXác định răng vĩnh viễn.)

Xác định răng sữa

Mặc dù có một số hệ thống đánh số răng, nhưng hệ thống được trình bày là Hệ thống đánh số chung và là hệ thống được sử dụng phổ biến nhất ở Hoa Kỳ.

(Dental Education Hub: Teeth Names and Numbering Systems: You need to know. Tháng 5 năm 2020)

Xác định răng vĩnh viễn

Mặc dù có một số hệ thống đánh số răng, nhưng hệ thống được trình bày là Hệ thống đánh số chung và là hệ thống được sử dụng phổ biến nhất ở Hoa Kỳ.

(Dental Education Hub: Teeth Names and Numbering Systems: You need to know. Tháng 5 năm 2020)

Các triệu chứng liên quan đến việc mọc răng ở trẻ sơ sinh (ví dụ như chảy nước dãi, quấy khóc) được gọi là mọc răng. Ở trẻ lớn, việc mọc răng có thể gây chán ăn, rối loạn giấc ngủ, chảy nước mũi và tăng nhiệt độ cơ thể (nhưng không gây sốt).

Sự mọc răng có thể bị trì hoãn bởi yếu tố gia đình hoặc một số tình trạng như bệnh còi xương, suy tuyển yên, suy tuyến giáp, hoặc là Hội chứng Down. Răng thừa và tình trạng thiếu răng bẩm sinh thường là những biến thể bình thường.

Bảng

Thông tin thêm

Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.

  1. WHO: Growth charts from the WHO (birth until age 2 years)

  2. CDC: Growth charts from the CDC (after age 2 years)

  3. CDC: Biểu đồ tăng trưởng BMI theo tuổi mở rộng

  4. Trung tâm giáo dục nha khoa: Tên răng và hệ thống đánh số răng: Quý vị cần biết