Hiện có sẵn vắc xin phòng bệnh uốn ván đơn độc, nhưng vắc xin uốn ván thường được kết hợp với vắc xin phòng bệnh bạch hầu và/hoặc ho gà (vắc xin phòng bệnh bạch hầu/uốn ván/ho gà). Vắc-xin phòng bệnh bạch hầu chỉ có thể kết hợp với các loại vắc-xin khác.
Để biết thêm thông tin, xem DTaP/Tdap/Td Ủy ban Cố vấn Thực hành Tiêm chủng và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC): Tiêm vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà.
(Xem thêm Tổng quan về tiêm chủng.)
Chế phẩm vắc xin uốn ván, bạch hầu
Các chế phẩm được sử dụng rộng rãi nhất kết hợp giải độc tố uốn ván với giải độc tố bạch hầu: TD dành cho người lớn; DT, có liều giải độc tố bạch hầu cao hơn, dành cho trẻ em (giải độc tố bạch hầu/giải độc tố uốn ván hấp phụ, DT, Td). Một chế phẩm chỉ có giải độc tố uốn ván (TT) cũng có sẵn nhưng không được khuyến nghị vì cần tăng cường định kỳ cho cả hai kháng nguyên. Uốn ván-bạch hầu-ho gà (Tdap) là chế phẩm dành cho thanh thiếu niên và người lớn có thành phần ho gà.
Chỉ định cho vắc xin uốn ván, bạch hầu
Vắc xin uốn ván, bạch hầu (Td) hoặc các mũi Tdap nhắc lại được tiêm theo thường quy 10 năm một lần sau khi tiêm mũi Tdap nhắc lại khi được 11 tuổi đến 12 tuổi. Những bệnh nhân không tiêm hoặc chưa hoàn thành cácmũi tiêm vắc-xin chính gồm ít nhất 3 liều vắc-xin uốn ván và bạch hầu nên bắt đầu hoặc hoàn thành liều tiêm. (Xem Centers for Disease Control and Prevention (CDC) Child and Adolescent Immunization Schedule by Age và Adult Immunization Schedule by Age.)
Những bệnh nhân có vết thương làm tăng nguy cơ mắc bệnh uốn ván (xem bảng Phòng bệnh uốn ván trong xử trí vết thương theo thường quy) nên được tiêm Td nhắc lại hoặc Tdap nếu đã quá ≥ 5 năm kể từ lần tiêm liều trước đó. Một liều của Tdap nên được thay thế cho một liều củng cố Td nếu người lớn chưa bao giờ nhận được Tdap.
Phụ nữ mang thai nên tiêm 1 liều Tdap trong mỗi lần mang thai, bất kể tiền sử tiêm vắc xin của họ. Nên tiêm Tdap khi được 27 tuần đến 36 tuần tuổi thai, tốt nhất là trong thời gian sớm hơn của giai đoạn này, mặc dù có thể tiêm vắc xin đó bất cứ lúc nào trong thai kỳ.
Chống chỉ định và thận trọng khi tiêm vắc xin uốn ván-bạch hầu
Các chống chỉ định chính đỗi với Td là
Phản ứng dị ứng trầm trọng (ví dụ, sốc phản vệ) sau liều thuốc trước hoặc đối với thành phần vắc-xin
Thận trọng đỗi với Td bao gồm
Hội chứng Guillain-Barré trong vòng 6 tuần sau khi tiêm vắc-xin trước đó có chứa độc tố uốn ván
Nhiễm trùng cấp trung bình hoặc trầm trọng có hoặc không sốt
Tiền sử phản ứng quá mẫn cấp III sau khi tiêm vắc-xin phòng uốn ván hoặc bạch hầu, cần trì hoãn tiêm vắc-xin ≥ 10 năm kể từ mũi tiêm vắc-xin phòng uốn ván cuối cùng)
Liều và cách dùng vắc xin uốn ván, bạch hầu
Liều Td là 0,5 mL tiêm bắp. Tiêm liều củng cố được tiêm mỗi 10 năm.
Tác dụng bất lợi của vắc xin uốn ván, bạch hầu
Tác dụng phụ rất hiếm gặp. Chúng bao gồm phản ứng phản vệ và viêm dây thần kinh cánh tay. Những ảnh hưởng nhẹ bao gồm đỏ da, sưng và đau ở vị trí tiêm.
Thông tin thêm
Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.
Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP): DTaP/Tdap/Td ACIP Vaccine Recommendations
Centers for Disease Control and Prevention (CDC): Diphtheria, Tetanus, and Pertussis Vaccination: Information for Healthcare Professionals
European Centre for Disease Prevention and Control (ECDC): Diphtheria: Recommended vaccinations
European Centre for Disease Prevention and Control (ECDC): Tetanus: Recommended vaccinations