Dựa trên khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), vắc xin phòng bệnh cúm được sửa đổi hàng năm để bao gồm các chủng phổ biến nhất (thường là 2 chủng cúm A và 1 hoặc 2 chủng cúm B). Đôi khi các loại vắc-xin khác nhau được sử dụng ở bán cầu bắc và nam.
Để biết thêm thông tin, hãy xem Khuyến nghị về Thuốc chủng ngừa của Ủy ban Tư vấn về Thực hành Chủng ngừa Cúm - Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) và CDC: Tiêm vắc-xin ngừa cúm. Để biết bản tóm tắt về những thay đổi đối với lịch tiêm chủng dành cho người lớn năm 2024, hãy xem Recommended Adult Immunization Schedule, United States, 2024 của Ủy ban Cố vấn về Thực hành Tiêm chủng.
(Xem thêm Tổng quan về tiêm chủng.)
Chế phẩm vắc xin cúm
Có 2 loại vắc xin ngừa vi rút cúm cơ bản:
Vắc xin cúm bất hoạt (IIV)
Vắc-xin cúm sống giảm độc lực (LAIV)
Vắc-xin hóa trị ba đã được thay thế ở Hoa Kỳ bằng vắc-xin hóa trị bốn bao gồm một chủng vi rút B bổ sung. Có sẵn vắc xin cúm tái tổ hợp bốn giá (RIV4) và vắc xin dựa trên nuôi cấy tế bào (ccIIV4) không chứa protein trứng. Vắc xin bốn giá liều cao có cho bệnh nhân ≥ 65 tuổi. (Xem CDC: Các loại vắc-xin cúm khác nhau.)
Chỉ định cho vắc xin cúm
Khuyến cáo tiêm phòng cúm hàng năm với công thức vắc-xin vi-rút cúm phù hợp với lứa tuổi cho tất cả những người ≥ 6 tháng tuổi không có chống chỉ định. (Xem CDC: Child and Adolescent Immunization Schedule by Age và CDC: Adult Immunization Schedule by Age.)
Vắc-xin cúm bất hoạt (IIV) có thể được cho tất cả mọi người ≥ 6 tháng, bao gồm cả phụ nữ mang thai.
Vắc-xin cúm tái tổ hợp (RIV4) có thể được sử dụng ở những người từ 18 đến 49 tuổi.
Vắc-xin cúm sống giảm độc lực (LAIV) (vắc-xin cúm nhỏ mũi) có thể được cho dùng ở những người khỏe mạnh từ 2 tuổi đến 49 tuổi không mang thai và không mắc các bệnh suy giảm miễn dịch. Sự an toàn của LAIV vẫn chưa được kiểm chứng ở những người có rối loạn dẫn đến biến chứng do cúm, bao gồm bệnh phổi hoặc hen.
Người lớn ≥ 65 tuổi nên được tiêm bất kỳ loại vắc xin cúm tái tổ hợp bốn giá liều cao IIV, vắc xin cúm tái tổ hợp bốn giá hoặc IIV bổ trợ bốn giá. Nếu không có sẵn những loại vắc xin này thì nên sử dụng bất kỳ loại vắc xin cúm nào khác phù hợp với lứa tuổi. Chỉ nên dùng liều cao cho những người ≥ 65 tuổi.
Nhân viên chăm sóc y tế chăm sóc người bị suy giảm miễn dịch (ví dụ những người cần được chăm sóc trong một môi trường được bảo vệ) nên được cấp IIV hoặc RIV4 chứ không phải LAIV (hoặc tránh tiếp xúc với những người bị suy giảm miễn dịch trong 7 ngày sau khi tiêm phòng).
Chống chỉ định và thận trọng khi tiêm vắc xin cúm
Các chống chỉ định chính cho IIV là
Phản ứng dị ứng nặng (ví dụ như sốc phản vệ) sau liều IIV trước đó hoặc với thành phần vắc xin, bao gồm cả protein trứng
Thận trọng với IIV bao gồm
Bệnh trung bình hoặc nặng có hoặc không có sốt (tiêm vắc-xin được trì hoãn lại cho đến khi khỏi bệnh)
Hội chứng Guillain-Barré (GBS) trong vòng 6 tuần sau khi chủng ngừa cúm trước đây
Chống chỉ định cho LAIV bao gồm
Phản ứng dị ứng nặng (ví dụ: phản vệ) với bất kỳ thành phần nào của vắc xin (trừ trứng) hoặc với liều trước đó của bất kỳ loại vắc xin cúm nào
Suy giảm miễn dịch (ví dụ, do rối loạn, bao gồm nhiễm HIV, hoặc sử dụng chất ức chế miễn dịch)
Đối với trẻ em và thanh thiếu niên, sử dụng đồng thời aspirin hoặc các salicylat khác
Tiếp xúc gần gũi và/hoặc chăm sóc cho những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng cần có môi trường bảo vệ (trừ khi tránh tiếp xúc trong 7 ngày sau khi điều trị LAIV)
Mang thai
Suy giảm chức năng lách bẩm sinh hay mắc phải
Dùng thuốc kháng vi rút cúm trong 48 tiếng qua
Rò dịch não tủy hoặc cấy ghép ốc tai
Tuổi < 2 hoặc ≥ 50
Trẻ từ 2 đến 4 tuổi nếu trẻ bị hen suyễn hoặc đã có những đợt khò khè hoặc hen trong 12 tháng qua
Các thận trọng với LAIV bao gồm
Một số rối loạn mãn tính như bệnh phổi, tim, thận, gan, huyết học (ví dụ, bệnh hemoglobin), hoặc rối loạn chuyển hóa (ví dụ, đái tháo đường)
Hen ở người ≥ 5 tuổi
Bệnh trung bình hoặc nặng có hoặc không có sốt (tiêm vắc-xin được trì hoãn lại cho đến khi khỏi bệnh)
Hội chứng Guillain-Barré trong vòng 6 tuần sau khi chủng ngừa cúm trước đây
Sử dụng các loại thuốc kháng vi-rút cụ thể: tức là amantadine, rimantadine, zanamivir, oseltamivir (ngưng dùng các loại thuốc này 48 tiếng trước khi tiêm chủng và không dùng lại trong 14 ngày sau khi tiêm chủng)
Các chống chỉ định chính cho RIV4 là
Phản ứng dị ứng trầm trọng (ví dụ như chứng quá mẫn) sau liều RIV4 trước
Thận trọng với RIV4 bao gồm:
Bệnh trung bình hoặc nặng có hoặc không có sốt (tiêm vắc-xin được trì hoãn lại cho đến khi khỏi bệnh)
Hội chứng Guillain-Barré trong vòng 6 tuần sau khi chủng ngừa cúm trước đây
Các thận trọng với bệnh nhân nghi ngờ dị ứng trứng: Bệnh nhân có tiền sử dị ứng trứng nên được tiêm vắc xin cúm. Bất kỳ loại vắc-xin cúm nào khác được đề nghị dựa trên tuổi và tình trạng sức khỏe của người nhận có thể được sử dụng.
Liều và cách dùng vắc xin cúm
Vắc-xin cúm được tiêm hàng năm.
Đối với IIV, liều
0,25 mL hoặc 0,50 mL tiêm bắp (tùy thuộc vào loại vắc xin) cho trẻ từ 6 đến 35 tháng tuổi
0,5 mL tiêm bắp cho người ≥ 3 tuổi
0,1 mL đối với người từ 18 đến 64 tuổi, được tiêm trong da
Trẻ từ 6 tháng đến 8 tuổi đã tiêm ít hơn 2 liều vắc xin cúm hoặc chưa rõ tiền sử tiêm vắc xin cúm cần phải được tiêm 2 liều, cách nhau ít nhất 4 tuần.
Liều nhỏ hơn, tiêm trong da sẽ được sử dụng để bảo tồn vắc-xin trong thời gian ngắn.
Đối với LAIV, liều là 0,1 ml, xịt vào mỗi mũi (tổng liều là 0,2 mL).
Đối với RIV4, liều là 0.5 mL tiêm bắp.
Tác dụng bất lợi của vắc xin cúm
Đối với IIV, tác dụng phụ thường chỉ giới hạn trong đau nhẹ ở vị trí tiêm. Sốt, đau cơ, và các phản ứng hệ thống khác là tương đối hiếm; tuy nhiên, những người đã được chủng ngừa có thể nhầm lẫn vắc-xin đang gây ra bệnh cúm. Những phản ứng đó không là chống chỉ định cho việc tiêm phòng trong tương lai, điều mà cần được khuyến khích.
Các lọ đa liều chứa thimerosal, chất bảo quản dựa trên thủy ngân. Mối quan tâm của công chúng về mối liên hệ có thể có giữa thimerosal và bệnh tự kỷ đã được chứng minh là không có cơ sở; tuy nhiên, có các lọ đơn liều, không có thimerosal.
Đối với LAIV, tác dụng ngoại ý nhẹ; chảy nước mũi là phổ biến nhất, và có thể bị thở khò khè.
Thông tin thêm
Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.
Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP): Influenza ACIP Vaccine Recommendations
ACIP: Recommended Adult Immunization Schedule, United States, 2024 including Changes to the 2024 Adult Immunization Schedule
Centers for Disease Control and Prevention (CDC): Influenza Vaccination: Information for Healthcare Professionals
European Centre for Disease Prevention and Control (ECDC): Influenza: Recommended vaccinations