Thủy đậu (varicella) và zona (herpes zoster) là do virut varicella-zoster; thủy đậu là giai đoạn xâm lấn cấp tính của virut, và bệnh zona biểu hiện sự tái hoạt động của giai đoạn tiềm ẩn. Để biết thông tin về vắc xin thủy đậu, hãy xem vắc xin thủy đậu.
Để biết thêm thông tin, xem Zoster (Shingles) Ủy ban Cố vấn Thực hành Tiêm chủng khuyến nghị vắc-xin và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC): Shingles (Herpes Zoster) Vaccination Information for Healthcare Providers.
(Xem thêm Tổng quan về tiêm chủng.)
Chế phẩm của vắc xin Herpes Zoster
Vắc xin zoster hiện có ở Hoa Kỳ là vắc xin tái tổ hợp.
Vắc xin zoster sống giảm độc lực ngừa herpes không còn được sử dụng ở Hoa Kỳ kể từ tháng 11 năm 2020 (xem CDC: Shingles (Herpes Zoster) Vaccination).
Chỉ định của vắc xin Herpes Zoster
Vắc xin zoster là vắc xin thường quy dành cho người lớn (xem CDC: Adult Immunization Schedule by Age). Chỉ định tiêm vắc xin zoster bao gồm:
Người lớn ≥ 50 tuổi cho dù họ đã từng mắc các đợt bệnh herpes zoster hay đã được tiêm vắc xin zoster sống giảm độc lực hay chưa
Người lớn ≥ 19 tuổi đang hoặc sẽ bị suy giảm miễn dịch hoặc bị ức chế miễn dịch do bệnh hoặc do điều trị
Không cần thiết phải có bằng chứng huyết thanh học về nhiễm trùng thủy đậu trước đó để tiêm vắc xin zoster. Tuy nhiên, nếu có bằng chứng huyết thanh học và cho thấy không có nhiễm trùng thủy đậu trước đó, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên tuân theo hướng dẫn của ACIP về tiêm phòng thủy đậu. Vắc xin zoster tái tổ hợp không được chỉ định để phòng ngừa bệnh thủy đậu và có rất ít dữ liệu về việc sử dụng ở những người không có tiền sử bệnh thủy đậu.
Chống chỉ định và thận trọng khi tiêm vắc xin Herpes Zoster
Chống chỉ định cho vắc-xin zoster tái tổ hợp bao gồm
Phản ứng dị ứng trầm trọng (ví dụ, chứng quá mẫn) đến một thành phần vắc-xin hoặc sau một liều vắc-xin trước đó
Thận trọng bao gồm
Bệnh trung bình hoặc nặng có hoặc không có sốt (tiêm vắc-xin được trì hoãn lại cho đến khi khỏi bệnh)
Các thử nghiệm lâm sàng cho vắc-xin tái tổ hợp đã loại trừ phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú. Hiện tại không có khuyến nghị nào của CDC về việc sử dụng vắc xin zoster tái tổ hợp trong thời kỳ mang thai; do đó, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên cân nhắc việc trì hoãn tiêm vắc xin tái tổ hợp cho đến sau khi mang thai và nuôi con bằng sữa mẹ. (Xem thêm CDC: Khuyến nghị Shingrix.)
Liều và cách dùng của vắc xin Herpes Zoster
Liều vắc-xin zoster tái tổ hợp được tiêm bắp 2 lần (mỗi lần 0,5 mL), cách nhau từ 2 đến 6 tháng. Cần phải tiêm hai liều vắc xin zoster tái tổ hợp bất kể tiền sử bệnh zona trước đó hay đã tiêm vắc xin herpes zoster sống giảm độc lực trước đó.
Nên tiêm vắc xin zoster ≥ 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị ức chế miễn dịch; một số chuyên gia muốn đợi 1 tháng sau khi tiêm vắc xin zoster để bắt đầu điều trị ức chế miễn dịch nếu có thể. (Xem thêm CDC: Clinical Considerations for Use of Recombinant Zoster Vaccine (RZV, Shingrix) in Immunocompromised Adults Aged ≥19 Years.)
Tác dụng bất lợi của vắc xin Herpes Zoster
Các tác dụng bất lợi thường gặp nhất của vắc xin zoster tái tổ hợp là đau, đỏ và sưng tại chỗ tiêm và đau cơ, mệt mỏi, nhức đầu, run rẩy, sốt và các triệu chứng về đường tiêu hóa.
Thông tin thêm
Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.
Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP): Zoster (Shingles) ACIP Vaccine Recommendations
ACIP: Recommended Adult Immunization Schedule, United States, 2024
European Centre for Disease Prevention and Control (ECDC): Herpes Zoster: Recommended vaccinations