Bệnh Huntington

(Bệnh Huntington, Múa giật Huntington, Múa giật tiến triển mãn tính, Múa giật di truyền)

TheoAlex Rajput, MD, University of Saskatchewan;
Eric Noyes, MD, University of Saskatchewan
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 2 2024

Bệnh Huntington là một bệnh lý di truyền gen trội đặc trưng bởi múa giật, triệu chứng thần kinh tâm thần và suy giảm nhận thức tiến triển, thường bắt đầu ở tuổi trung niên. Chẩn đoán bằng xét nghiệm di truyền. Thân nhân cận huyết cấp một nên được tư vấn di truyền trước khi tiến hành xét nghiệm di truyền. Điều trị là hỗ trợ.

(Xem thêm Tổng quan về Rối loạn vận động và tiểu não.)

Bệnh Huntington là nguyên nhân phổ biến nhất của chứng múa giật di truyền. Bệnh ảnh hưởng đến cả hai giới như nhau. Trên toàn thế giới tỷ lệ mắc bệnh là khoảng 4/100.000 người (1).

Tài liệu tham khảo chung

  1. 1. Medina A, Mahjoub Y, Shaver L, Pringsheim T: Prevalence and incidence of Huntington's disease: An updated systematic review and meta-analysis. Mov Disord 37 (12), 2327–2335, 2022. doi: 10.1002/mds.29228 Xuất bản điện tử ngày 26 tháng 9 năm 2022.

Sinh lý bệnh của bệnh Huntington

Trong bệnh Huntington, teo nhân, các tế bào thần kinh gai trung bình ức chế, và nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh γgamma-aminobutyric (GABA) và chất P giảm.

Bệnh Huntington là hậu quả từ một đột biến trong gen huntingtin (HTT) (trên nhiễm sắc thể 4), gây ra sự lặp lại bất thường của chuỗi DNA CAG, mã này mã hóa cho amino acid glutamine. Sản phẩm gen - một protein lớn gọi là huntingtin, có một dải rộng dư lượng polyglutamine, tích tụ trong nơ-ron và gây bệnh thông qua các cơ chế còn chưa rõ. CAG càng lặp lại nhiều lần, bệnh càng xuất hiện sớm hơn và biểu hiện càng nặng hơn (kiểu hình). Số lần lặp lại CAG có thể tăng lên với các thế hệ kế tiếp khi người cha truyền đột biến và theo thời gian, có thể dẫn đến các kiểu hình ngày càng nghiêm trọng trong một gia đình (gọi là dự đoán).

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh Huntington

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh Huntington phát triển âm thầm, bắt đầu từ khoảng 35 tuổi đến 40 tuổi, tùy thuộc vào mức độ nặng của kiểu hình.

Sa sút trí tuệ hoặc rối loạn tâm thần (như trầm cảm, thờ ơ, cáu kỉnh, mất khoái cảm, hành vi chống lại xã hội, rối lưỡng cực toàn thân hoặc rối loạn tâm thần phân liệt) tiến triển trước hoặc cùng lúc với các rối loạn vận động. Những triệu chứng này dẫn đến việc bệnh nhân có ý tưởng tự sát và tự sát, điều này phổ biến hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh Huntington so với dân số nói chung.

Các chuyển động bất thường xuất hiện; chúng bao gồm chứng múa giật, múa vờn, giật cơ đột ngột khi ngủ, và giả tics (một biểu hiện của bệnh Tourette). Chứng Tourettism đề cập đến các triệu chứng giống Tourette do rối loạn thần kinh khác hoặc do sử dụng thuốc; Tourettism cũng bao gồm các cử theo cử chỉ lặp đi lặp lại và/hoặc âm thanh phát âm mà bệnh nhân mắc chứng múa giật tạo ra. Không giống như tics thật, tics giả của bệnh Huntington không thể bị ức chế.

Các đặc điểm kinh điển bao gồm lối đi kỳ quặc, rối, nhăn mặt, không có khả năng di chuyển mắt một cách chủ ý mà không cần nháy mắt hoặc đẩy đầu (oculomotor apraxia), và không thể duy trì vận động, như lè lưỡi hoặc nắm tay. Thất điều là một triệu chứng chưa được nhận biết.

Bệnh Huntington tiến triển, khiến bệnh nhân không thể đi lại và nuốt khó; nó dẫn đến chứng sa sút trí tuệ trầm trọng. Múa giật thường được thay thế bằng các đặc điểm bất động-cứng nhắc. Hầu hết các bệnh nhân cuối cùng đều cần chăm sóc đặc biệt. Tử vong thường xảy ra từ 13 đến 15 năm sau khi các triệu chứng bắt đầu khởi phát.

Bệnh nhân mắc bệnh Huntington có thể trở nên trầm cảm hoặc lo lắng và/hoặc phát triển chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế.

Nếu bệnh Huntington bắt đầu trước 20 tuổi, nó được phân loại là bệnh Huntington vị thành niên hoặc biến thể Westphal và biểu hiện dưới dạng các cơn co giật và hội chứng liệt rung Parkinson.

Chẩn đoán bệnh Huntington

  • Đánh giá lâm sàng, chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm di truyền

  • Chẩn đoán hình ảnh thần kinh

Chẩn đoán bệnh Huntington dựa trên các triệu chứng và dấu hiệu điển hình cộng với tiền sử gia đình. Bệnh được xác nhận bằng xét nghiệm di truyền đo số lần lặp lại CAG ([1]; để giải thích kết quả, xem bảng Xét nghiệm di truyền trong bệnh Huntington).

Chẩn đoán hình ảnh thần kinh giúp xác định teo nhân đuôi và thường là một số teo vỏ ưu thế vùng thái dương.

Bảng

Tài liệu tham khảo chẩn đoán

  1. 1. Bean L, Bayrak-Toydemir P: American College of Medical Genetics and Genomics Standards and Guidelines for Clinical Genetics Laboratories, 2014 edition: Technical standards and guidelines for Huntington disease. Genet Med 16 (12):e2, 2014 doi: 10.1038/gim.2014.146 Xuất bản điện tử ngày 30 tháng 10 năm 2014.

Điều trị bệnh Huntington

  • Các biện pháp hỗ trợ

  • Tư vấn di truyền cho người thân

Vì bệnh Huntington là bệnh tiến triển, chăm sóc cuối đời cần được thảo luận sớm.

Điều trị bệnh Huntington chủ yếu là điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tiếp tục tìm cách để làm chậm và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh.

Thuốc ức chế chất vận chuyển monoamine loại 2 (VMAT-2) dạng mụn nước (tetrabenazine, deutetrabenazine) thường được sử dụng như phương pháp điều trị triệu chứng bước đầu chứng múa giật (1). Thuốc ức chế VMAT-2 làm giảm dopamine và nhằm mục đích giảm bớt chứng múa giật. Liều được tăng dần theo khả năng dung nạp để kiểm soát các triệu chứng. Nên tránh sử dụng thuốc ức chế VMAT-2 ở bệnh nhân trầm cảm vì nguy cơ bị trầm cảm nặng hơn và khả năng tự tử sẽ tăng lên. Các tác dụng bất lợi khác của thuốc ức chế VMAT-2 bao gồm an thần quá mức, chứng nằm, ngồi không yên và hội chứng liệt rung Parkinson. Thuốc ức chế VMAT-2 cũng rất tốn kém. Deutetrabenazine dường như được dung nạp tốt hơn tetrabenazine.

Thuốc chống loạn thần có thể ngăn chặn một phần múa giật và kích động và là liệu pháp thay thế bước đầu trong điều trị bệnh nhân trầm cảm. Thuốc an thần bao gồm

  • Chlorpromazine

  • Haloperidol

  • Risperidon

  • Olanzapine

  • Clozapine

Tăng liều thuốc chống loạn thần cho đến xuất hiện các phản ứng phụ không dung nạp được (ví dụ như ngủ mê, parkinson) hoặc cho đến khi các triệu chứng được kiểm soát. Ở bệnh nhân dùng clozapine, cần phải thực hiện xét nghiệm bạch cầu thường xuyên vì nguy cơ giảm bạch cầu hạt.

Các liệu pháp đang được nghiên cứu nhằm mục đích làm giảm sự dẫn truyền thần kinh glutamatergic qua thụ thể N-metyl-daspartate và tăng cường sản xuất năng lượng ty thể. Các phương pháp điều trị nhằm mục đích tăng chức năng GABAergic trong não không hiệu quả.

Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc có thể giúp bệnh nhân trầm cảm, lo âu hoặc rối loạn ám ảnh cưỡng chế liên quan đến bệnh Huntington và làm giảm các triệu chứng ở bệnh nhân rối loạn hành vi xung động.

Những người có người thân có quan hệ huyết thống bậc một mắc bệnh Huntington, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và nam giới đang cân nhắc việc có con, nên được tư vấn di truyền và xét nghiệm di truyền. Tư vấn di truyền nên được thực hiện trước khi thử nghiệm di truyền vì sự phân chia của bệnh Huntington rất phức tạp.

Tài liệu tham khảo về điều trị

  1. 1. Bachoud-Lévi A-C, Ferreira J, Massart R, et al: International guidelines for the treatment of Huntington's disease. Front Neurol 10:710, 2019. doi: 10.3389/fneur.2019.00710 eCollection 2019.

Những điểm chính

  • Bệnh Huntington, một rối loạn trội NST thường ảnh hưởng đến giới tính, thường gây ra chứng sa sút trí tuệ và múa giật ở tuổi trung niên; Hầu hết các bệnh nhân cuối cùng đều cần đến thể chế.

  • Nếu các triệu chứng và tiền sử gia đình gợi ý chẩn đoán, cung cấp tư vấn di truyền trước khi xét nghiệm di truyền, và xem xét việc chẩn đoán hình ảnh thần kinh.

  • Điều trị các triệu chứng và thảo luận về chăm sóc cuối đời càng sớm càng tốt.

  • Cung cấp tư vấn trước khi xét nghiệm di truyền cho người thân có quan hệ huyết thống bậc một, đặc biệt là cha mẹ tiềm năng để chuẩn bị cho họ những phát hiện tích cực có thể xảy ra và giảm nguy cơ tự tử.