Viêm củng mạc

TheoZeba A. Syed, MD, Wills Eye Hospital
Xem xét bởiSunir J. Garg, MD, FACS, Thomas Jefferson University
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa đã sửa đổi Thg 4 2025
v954951_vi
Viêm củng mạc là một tình trạng viêm nghiêm trọng, phá hoại, đe dọa thị giác có liên quan củng mạc sâu và thượng củng mạc. Các triệu chứng gồm đau, cương tụ kết mạc, chảy nước mắt và sợ ánh sáng từ trung bình đến nặng. Chẩn đoán là lâm sàng. Điều trị bằng corticosteroid đường toàn thân và có thể là các thuốc ức chế miễn dịch khác.

Viêm củng mạc phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 đến 50 (1) và nhiều người cũng mắc bệnh thấp khớp hệ thống, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, viêm nút quanh động mạch, bệnh u hạt kèm theo viêm đa mạch hoặc viêm đa sụn tái phát.

Một vài trường hợp có nguồn gốc nhiễm trùng. Khoảng một nửa các trường hợp viêm củng mạc không rõ nguyên nhân.

Viêm củng mạc có thể làm thương tổn các phần trước và phần sau của củng mạc nhưng thường liên quan đến phần trước. Bệnh có thể được chia thành 3 dạng phụ: lan tỏa, dạng nốt và hoại tử.

Tài liệu tham khảo chung

  1. 1. Galor A, Thorne JE. Scleritis and peripheral ulcerative keratitis. Rheum Dis Clin North Am. 2007;33(4):835-vii. doi:10.1016/j.rdc.2007.08.002

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh viêm củng mạc

Viêm củng mạc gây đau, thường biểu hiện là đau sâu, đau âm ỉ, dữ dội đến mức ảnh hưởng đến giấc ngủ và cảm giác thèm ăn. Có thể sợ ánh sáng và chảy nước mắt. Các mảng cương tụ tiến triển sâu bên dưới kết mạc nhãn cầu và ảnh hưởng tới bệnh nhân nhiều hơn viêm thượng củng mạc hoặc là viêm kết mạc. Kết mạc nhãn cầu bình thường.

Vùng bị thương tổn có thể khu trú (thường là một phần tư của nhãn cầu) hoặc làm thương tổn toàn bộ nhãn cầu (viêm củng mạc lan tỏa) và có thể có một nốt sần sung huyết, phù nề, nổi gồ lên (viêm củng mạc dạng nốt) hoặc một vùng vô mạch (viêm củng mạc hoại tử).

Viêm củng mạc trung gian và viêm củng mạc sau ít phổ biến hơn và ít gây đỏ mắt hơn nhưng có nhiều khả năng gây ra hiện tượng “ruồi bay”, nhìn mờ hoặc giảm thị lực.

Trong các trường hợp nặng có viêm củng mạc hoại tử, có thể dẫn đến thủng củng mạc và mất nhãn cầu.

Một nghiên cứu cho thấy bệnh thấp khớp hệ thống xảy ra ở 8% đến 25% số bệnh nhân bị viêm củng mạc lan tỏa hoặc viêm củng mạc dạng nốt và ở 86% số bệnh nhân bị viêm củng mạc hoại tử (1). Viêm củng mạc hoại tử ở bệnh nhân mắc bệnh thấp khớp hệ thống báo hiệu viêm mạch hệ thống tiềm ẩn.

Các bác sĩ lâm sàng nên cân nhắc cẩn thận tình trạng nhiễm trùng ở những bệnh nhân bị viêm củng mạc hoại tử vì viêm củng mạc nhiễm trùng có thể biểu hiện tương tự và vì nhiễm trùng có thể làm phức tạp thêm tình trạng viêm củng mạc hoại tử.

Tài liệu tham khảo về các triệu chứng và dấu hiệu

  1. 1. Bin Ismail MA, Lim RHF, Fang HM, et al. Ocular Autoimmune Systemic Inflammatory Infectious Study (OASIS)-report 4: analysis and outcome of scleritis in an East Asian population. J Ophthalmic Inflamm Infect. 2017;7(1):6. doi:10.1186/s12348-017-0124-5

Chẩn đoán viêm củng mạc

  • Khám bằng đèn khe

Chẩn đoán viêm củng mạc được thực hiện trên lâm sàng và bằng cách khám bằng đèn khe, thường cho thấy màu tím củng mạc có nguồn gốc sâu đến kết mạc.

Làm phiến đồ hoặc sinh thiết hiếm khi được chỉ định để chẩn đoán xác định viêm củng mạc nhiễm trùng.

Có thể cần chụp CT hoặc siêu âm để phát hiện viêm củng mạc sau.

Điều trị viêm củng mạc

  • Thuốc chống viêm không steroid đường uống (NSAID) cho các trường hợp nhẹ

  • Corticosteroid hệ thống

  • Có thể sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch khác

Trong một số trường hợp hiếm gặp, NSAID có hiệu quả đối với các trường hợp viêm củng mạc nhẹ. Corticosteroid tại chỗ (ví dụ: prednisolone acetate, fluorometholone) đôi khi được sử dụng phối hợp với NSAID nhưng có hiệu quả hạn chế trong điều trị nguyên nhân là bệnh nền của viêm củng mạc nhưng có thể làm giảm tình trạng viêm hoặc sung huyết bề mặt nhãn cầu.

Liệu pháp ban đầu thường là corticosteroid đường toàn thân (ví dụ: prednisone 1 đến 2 mg/kg uống một lần mỗi ngày trong 7 ngày, sau đó giảm dần 10 mg mỗi tuần tùy theo khả năng dung nạp hoặc theo chỉ định dựa trên bệnh cảnh lâm sàng) (1). Nếu tình trạng viêm tái phát, có thể thử dùng corticosteroid đường uống trong thời gian dài hơn hoặc corticosteroid đường tĩnh mạch liều cao (ví dụ: methylprednisolone 1000 mg đường tĩnh mạch mỗi ngày trong 3 ngày).

Nếu bệnh nhân không có đáp ứng đầy đủ với corticosteroid liều thấp trong thời gian dài hoặc bị viêm củng mạc hoại tử và bệnh thấp khớp hệ thống, cần chỉ định dùng ức chế miễn dịch theo đường toàn thân bằng cyclophosphamide, methotrexate, mycophenolate mofetil hoặc các thuốc sinh học (ví dụ: rituximab, adalimumab), thường phải tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ chuyên khoa thấp khớp hoặc bác sĩ nhãn khoa có trình độ chuyên môn.

Ghép củng mạc có thể được chỉ định cho tình trạng dọa thủng (2).

Nếu nghi ngờ viêm củng mạc nhiễm trùng, nên dùng kháng sinh phổ rộng tại chỗ và theo đường toàn thân (3, 4).

Tài liệu tham khảo về điều trị

  1. 1. Daniel Diaz J, Sobol EK, Gritz DC. Treatment and management of scleral disorders. Surv Ophthalmol. 2016;61(6):702-717. doi:10.1016/j.survophthal.2016.06.002

  2. 2. Sainz de la Maza M, Tauber J, Foster CS. Scleral grafting for necrotizing scleritis. Ophthalmology. 1989;96(3):306-310. doi:10.1016/s0161-6420(89)32892-2

  3. 3. Yu J, Syed ZA, Rapuano CJ. Infectious Scleritis: Pathophysiology, Diagnosis, and Management. Eye Contact Lens. 2021;47(8):434-441. doi:10.1097/ICL.0000000000000813

  4. 4. Helm CJ, Holland GN, Webster RG Jr, Maloney RK, Mondino BJ. Combination intravenous ceftazidime and aminoglycosides in the treatment of pseudomonal scleritis. Ophthalmology. 1997;104(5):838-843. doi:10.1016/s0161-6420(97)30225-5

Tiên lượng viêm củng mạc

Tiên lượng viêm củng mạc phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh. Biến chứng về mắt có nhiều khả năng xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh nặng hơn (ví dụ: viêm củng mạc hoại tử, viêm củng mạc sau).

Một nghiên cứu theo chiều dọc kéo dài 12 năm cho thấy 16% số bệnh nhân viêm củng mạc bị giảm thị lực (1).

Tài liệu tham khảo về tiên lượng bệnh

  1. 1. Jabs DA, Mudun A, Dunn JP, Marsh MJ. Episcleritis and scleritis: clinical features and treatment results. Am J Ophthalmol. 2000;130(4):469-476. doi:10.1016/s0002-9394(00)00710-8

Những điểm chính

  • Viêm củng mạc là tình trạng viêm nghiêm trọng, có tính hủy hoại và đe dọa thị lực.

  • Triệu chứng bao gồm sâu, nhức; sợ ánh sáng và chảy nước mắt; và đỏ mắt khu trú hoặc khuếch tán.

  • Chẩn đoán dựa trên hiện lâm sàng qua khám sinh hiển vi.

  • Hầu hết bệnh nhân đều cần dùng corticosteroid theo đường toàn thân và/hoặc liệu pháp ức chế miễn dịch theo đường toàn thân, thường được kê đơn sau khi tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ chuyên khoa thấp khớp.

  • Ghép củng mạc được chỉ định cho trường hợp dọa thủng.