Đặc điểm của Ung thư phổi

Đặc điểm

Tế bào nhỏ

Không tế bào nhỏ

Ung thư biểu mô tuyến

ung thư tế bào vảy

Tế bào lớn

% ung thư phổi

13–15%

35–40%

25–30%

10–15%

Vị trí

lớp dưới niêm mạc đường thở, tế bào quanh rốn phổi

hạch hoặc khối u ngoại vi

Trung tâm, trong phế quản

hạch hoặc khối u ngoại vi

Các yếu tố nguy cơ

Hút thuốc

Hút thuốc (đối với 80‒85% số bệnh nhân; 15‒20% số bệnh nhân không bao giờ hút thuốc hoặc chỉ hút không đáng kể); những bệnh nhân đặc biệt là những người không bao giờ hút thuốc thường có đột biến thúc đẩy gen sinh ung thư

Tiếp xúc môi trường và nghề nghiệp (chủ yếu là radon, amiăng, bức xạ, khói thuốc gián tiếp, hydrocacbon thơm đa vòng, arsenic, crômat hoặc niken)

Điều trị

Etoposide kết hợp với cisplatin hoặc carboplatin

Đôi khi irinotecan hoặc topotecan thay vì etoposide trong bệnh giai đoạn mở rộng

Liệu pháp miễn dịch trong điều trị SCLC giai đoạn lan rộng

Liệu pháp xạ trị đồng thời trong bệnh giai đoạn hạn chế

Phẫu thuật không đóng vai trò quan trọng trừ khi bệnh nhân có một nốt đơn độc ở phổi mà không có hạch bạch huyết rõ ràng hoặc không có di căn xa

Giai đoạn I và II: Phẫu thuật có hoặc không có hóa trị tân bổ trợ hoặc hóa trị bổ trợ; nhiều thử nghiệm đang xem xét tân bổ trợ (hóa trị liệu +/- liệu pháp miễn dịch) sau đó là phẫu thuật cắt bỏ dứt điểm

Giai đoạn IIIA: Lựa chọn liệu pháp tùy thuộc vào mức độ và vị trí của bệnh và có thể bao gồm: phẫu thuật kèm theo liệu pháp bổ trợ (hóa trị và/hoặc xạ trị); liệu pháp tân bổ trợ (hóa trị và/hoặc xạ trị) sau đó là phẫu thuật nếu có đáp ứng; hóa trị cộng với xạ trị không phẫu thuật; liệu pháp miễn dịch thường được thêm vào các phác đồ này

Giai đoạn IIIB: Liệu pháp phóng xạ và/hoặc hóa trị liệu; liệu pháp miễn dịch

Giai đoạn IV: Liệu pháp nhắm mục tiêu theo hệ thống, hóa trị liệu hoặc liệu pháp miễn dịch có hoặc không có liệu pháp xạ trị giảm nhẹ

Các yếu tố ảnh hưởng đến phương thức điều trị và trình tự điều trị bao gồm mô học (ung thư biểu mô tuyến so với ung thư biểu mô vảy so với ung thư khác), sự hiện diện của các đột biến thúc đẩy, biểu hiện PD-L1 (đối với liệu pháp miễn dịch) và các yếu tố cụ thể của bệnh nhân (tuổi, bệnh đồng mắc, sở thích điều trị)

NSCLC tiến triển thường cần phải sử dụng tuần tự nhiều liệu pháp toàn thân (hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm đích (sinh học) để cải thiện thời gian sống thêm chung

Các biến chứng

Hội chứng SVC

Hội chứng cận u

Ho máu, tắc nghẽn đường thở, viêm phổi, viêm màng phổi, đau nhức vùng phổi, hội chứng SVC, khối u Pancoast (gây đau vai hoặc cánh tay), khàn tiếng do chèn ép dây thần kinh thanh quản, do di căn gan, các triệu chứng thần kinh do di căn não, gãy xương bệnh lý do di căn xương, vàng da do di căn gan

Tỷ lệ sống thêm 5 năm khi được điều trị

Hạn chế: 20%

Lan rộng: < 1%

Giai đoạn I: 68–92%

Giai đoạn II: 53–65%

Giai đoạn III: 12–41%

Giai đoạn IV: 0–10%

Dữ liệu về tỷ lệ sống thêm của bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ có nguồn gốc từ Goldstraw P, Chansky K, Crowley J, et al: The IASLC Lung Cancer Staging Project: Proposals for Revision of the TNM Stage Groupings in the Forthcoming (Eighth) Edition of the TNM Classification for Lung Cancer. J Thorac Oncol 11(1):39-51, 2016 doi:10.1016/j.jtho.2015.09.009

NSCLC = ung thư phổi không tế bào nhỏ; PD-L1 = phối tử gắn kích hoạt chết tế bào theo chương trình 1; SCLC = ung thư phổi tế bào nhỏ; SVC = tĩnh mạch chủ trên.

Trong các chủ đề này