- Các nguyên tắc chung về Ngộ độc
- Ngộ độc cá và Ngộ độc động vật có vỏ
- Ngộ độc Nấm
- Ngộ độc thực vật
- Ngộ độc Acetaminophen
- Aspirin và Ngộ độc Salicylate khác
- Ngộ độc Sắt
- Ngộ độc chì
- Nuốt phải chất ăn mòn
- Ngộ độc Phospho hữu cơ và Ngộ độc Carbamate
- Ngộ độc Hydrocacbon
- Ngộ độc Carbon Monoxide
- Các Triệu chứng và Điều trị các Chất độc Đặc hiệu
(Xem thêm Nguyên tắc chung về Ngộ độc.)
Ngộ độc carbon monoxide (CO), một trong những loại ngộ độc gây tử vong phổ biến nhất (1), xảy ra do hít phải. CO là một khí không màu, không mùi có nguồn gốc từ sự cháy không hoàn toàn của hydrocarbon. Các nguồn CO phổ biến trong các vụ ngộ độc bao gồm cháy nhà và ô tô hoặc thuyền máy không thông gió đúng cách, lò sưởi gas, lò sưởi, bình nước nóng, bếp đốt củi hoặc đốt than và lò sưởi chạy bằng dầu hỏa. CO được sản xuất khi khí tự nhiên (metan hoặc propan) cháy. Tiếp xúc với methylene chloride có thể gây ngộ độc CO muộn. Hít phải khói thuốc lá gây ra CO trong máu nhưng không đủ để gây ngộ độc.
Tài liệu tham khảo
1. Shin M, Bronstein AC, Glidden E, et al. Morbidity and Mortality of Unintentional Carbon Monoxide Poisoning: United States 2005 to 2018. Ann Emerg Med. 2023;81(3):309-317. doi:10.1016/j.annemergmed.2022.10.011
Sinh lý bệnh của ngộ độc khí CO Poisoning
Thời gian bán thải của carbon monoxide (CO) là khoảng 4,5 giờ khi hít thở không khí trong phòng, 1,5 giờ khi hít thở 100% oxy và 20 phút khi hít thở 3 atm (áp suất) oxy 100% (như trong buồng tăng áp).
Cơ chế gây độc của CO không được biết hoàn toàn. Khí này dường như liên quan đến (1, 2)
Thay thế oxy từ Hemoglobin (vì CO có ái lực lớn hơn đối với Hemoglobin hơn là oxy)
Chuyển đổi đường cong phân ly oxy-Hb sang trái (giảm giải phóng oxy từ Hemoglobin đến mô–xem hình vẽ đường cong phân ly Oxyhemoglobin)
Ức chế hô hấp ty thể
Có thể gây độc trực tiếp lên mô não
Tài liệu tham khảo sinh bệnh học
1. Hardy KR, Thom SR. Pathophysiology and treatment of carbon monoxide poisoning. J Toxicol Clin Toxicol. 1994;32(6):613-629. doi:10.3109/15563659409017973
2. Tritapepe L, Macchiarelli G, Rocco M, et al. Functional and ultrastructural evidence of myocardial stunning after acute carbon monoxide poisoning. Crit Care Med. 1998;26(4):797-801. doi:10.1097/00003246-199804000-00034
Các triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc CO
Các triệu chứng ngộ độc carbon monoxide (CO) có xu hướng tương quan phù hợp với nồng độ carboxyhemoglobin trong máu cao nhất của bệnh nhân (1). Nhiều triệu chứng không đặc hiệu.
Nhức đầu và buồn nôn có thể bắt đầu xuất hiện khi nồng độ từ 10 đến 20%.
Nồng độ > 20% thường gây cảm giác hơi chóng mặt, mệt mỏi thông thường, khó tập trung và giảm khả năng đánh giá.
Nồng độ > 30% thường gây khó thở khi gắng sức, đau ngực (ở bệnh nhân có bệnh lý động mạch vành), và lẫn lộn.
Nồng độ cao hơn có thể gây ngất xỉu, co giật và sững sờ.
Tụt huyết áp, hôn mê, suy hô hấp và tử vong có thể xảy ra, thường khi nồng độ > 60%.
Bệnh nhân cũng có thể có nhiều triệu chứng khác, bao gồm giảm thị lực, đau ụng, thiếu hụt thần kinh khu trú. Nếu ngộ độc trầm trọng, các triệu chứng và dấu hiệu thần kinh tâm thần có thể phát triển từ vài ngày đến vài tuần sau khi phơi nhiễm và trở nên vĩnh viễn. Vì ngộ độc CO thường gây ra do hoả hoạn tại nhà, bệnh nhân có thể có các tổn thương đường hô hấp kèm theo (xem Hít phải Khói), có thể làm tăng nguy cơ suy hô hấp.
Tài liệu tham khảo về các triệu chứng và dấu hiệu
1. Kao LW, Nañagas KA. Carbon monoxide poisoning. Emerg Med Clin North Am. 2004;22(4):985-1018. doi:10.1016/j.emc.2004.05.003
Chẩn đoán ngộ độc CO Poisoning
Nồng độ carboxyhemoglobin trong máu tĩnh mạch
Đôi khi khí máu động mạch
Bởi vì các triệu chứng có thể mơ hồ, không đặc hiệu, và biến đổi, chẩn đoán ngộ độc CO thường dễ dàng bị bỏ qua. Nhiều trường hợp ngộ độc nhẹ với các triệu chứng không đặc hiệu bị nhầm lẫn với hội chứng nhiễm virus. Các bác sĩ phải duy trì mức nghi ngờ cao. Nếu những người ở cùng nơi ở, đặc biệt là vùng có khí hậu nóng, có triệu chứng không đặc hiệu giống cúm, nên nghi ngờ việc phơi nhiễm với CO.
Nếu nghi ngờ ngộ độc CO, nồng độ carboxyhemoglobin trong máu sẽ được đo bằng máy đo oxy CO; có thể sử dụng mẫu tĩnh mạch vì sự khác biệt giữa động mạch và tĩnh mạch là không đáng kể.(1) Khí máu động mạch (ABG) không được đo thường quy. Khí máu động mạch và phép đo độ bão hòa oxy, riêng lẻ hoặc kết hợp, đều không đủ để chẩn đoán ngộ độc CO vì độ bão hòa oxy được báo cáo trong khí máu động mạch biểu thị oxy hòa tan và do đó không bị ảnh hưởng do nồng độ carboxyhemoglobin; hơn nữa, máy đo độ bão hòa oxy không thể phân biệt được hemoglobin bình thường với carboxyhemoglobin và do đó đưa ra kết quả đọc oxyhemoglobin tăng giả (2, 3). Các máy phát hiện CO không xâm nhập không được chứng minh là chính xác hoặc hữu ích trong chẩn đoán phơi nhiễm hoặc ngộ độc CO.
Mặc dù mức carboxyhemoglobin tăng cao là bằng chứng rõ ràng về ngộ độc, nhưng mức độ có thể thấp giả tạo bởi vì chúng giảm nhanh sau khi tiếp xúc với CO, đặc biệt ở bệnh nhân điều trị bằng bổ sung oxy (ví dụ, trong xe cứu thương). Toan chuyển hóa có thể là một đầu mối để chẩn đoán. Các xét nghiệm khác có thể giúp đánh giá các triệu chứng cụ thể (ví dụ, điện tâm đồ cho đau ngực, CT và MRI cho các triệu chứng thần kinh).
Điều trị bằng hydroxocobalamin khi tiếp xúc với xyanua từ đám cháy có thể ảnh hưởng đến phép đo carboxyhemoglobin bằng phương pháp quang phổ hoặc đồng oxy hóa. Màu hồng ngọc rất đậm của hydroxocobalamin có thể đưa ra kết quả xác định carboxyhemoglobin tăng hoặc giảm sai lệch (4).
Tài liệu tham khảo chẩn đoán
1. Touger M, Gallagher EJ, Tyrell J. Relationship between venous and arterial carboxyhemoglobin levels in patients with suspected carbon monoxide poisoning. Ann Emerg Med. 1995;25(4):481-483. doi:10.1016/s0196-0644(95)70262-8
2. Bozeman WP, Myers RA, Barish RA. Confirmation of the pulse oximetry gap in carbon monoxide poisoning. Ann Emerg Med. 1997;30(5):608-611. doi:10.1016/s0196-0644(97)70077-5
3. Papin M, Latour C, Leclère B, et al. Accuracy of pulse CO-oximetry to evaluate blood carboxyhemoglobin level: a systematic review and meta-analysis of diagnostic test accuracy studies. Eur J Emerg Med. 2023;30(4):233-243. doi:10.1097/MEJ.0000000000001043
4.Pace R, Bon Homme M, Hoffman RS, et al. Effects of hydroxocobalamin on carboxyhemoglobin measured under physiologic and pathologic conditions. Clin Toxicol (Phila). 2014;52(7):647-650. doi:10.3109/15563650.2014.939659
Điều trị ngộ độc CO
Oxy 100%
Có thể dùng buồng oxy cao áp
Bệnh nhân nên được tách ra khỏi nguồn có CO và ổn định nếu cần thiết. Họ được cung cấp 100% oxy (qua mặt nạ không thở lại) và được điều trị hỗ trợ (1). Mặc dù việc sử dụng nó ngày càng gây tranh cãi, liệu pháp oxy tăng áp (trong buồng có 2 đến 3 atm oxy 100%) (2, 3) thường nên được cân nhắc cho những bệnh nhân có bất kỳ tình trạng nào sau đây:
Các biến chứng tim mạch đe dọa tính mạng
Đau ngực đang diễn ra
Thay đổi ý thức
Mất ý thức (dù ngắn)
Nồng độ carboxyhemoglobin > 25%
Điều trị bằng buồng oxy cao áp cũng nên được xem xét cho bệnh nhân mang thai, có thể với nồng độ CO huyết thanh thấp hơn so với bệnh nhân không mang thai.
Liệu pháp buồng oxy cao áp có thể làm giảm tỉ lệ xuất hiện các triệu chứng thần kinh tâm thần xuất hiện muộn. Tuy nhiên, liệu pháp này có thể gây chấn thương khí áp và do hầu hết các bệnh viện không có liệu pháp này nên có thể yêu cầu chuyển bệnh nhân, những người mà có thể có tình trạng không ổn định; cũng có thể một buồng không có sẵn tại địa phương. Bằng chứng về hiệu quả của liệu pháp buồng oxy cao áp gây tranh cãi nhiều hơn, với một số nghiên cứu cho thấy có hại. Trong trường hợp liệu pháp buồng oxy cao áp được cân nhắc, việc tư vấn với trung tâm kiểm soát độc hoặc chuyên gia về buồng cao áp được khuyến cáo mạnh.
Tài liệu tham khảo về điều trị
1. Weaver LK, Howe S, Hopkins R, Chan KJ. Carboxyhemoglobin half-life in carbon monoxide-poisoned patients treated with 100% oxygen at atmospheric pressure. Chest. 2000;117(3):801-808. doi:10.1378/chest.117.3.801
2. Huang CC, Ho CH, Chen YC, et al. Hyperbaric Oxygen Therapy Is Associated With Lower Short- and Long-Term Mortality in Patients With Carbon Monoxide Poisoning. Chest. 2017;152(5):943-953. doi:10.1016/j.chest.2017.03.049
3. Hampson NB, Dunford RG, Kramer CC, Norkool DM. Selection criteria utilized for hyperbaric oxygen treatment of carbon monoxide poisoning. J Emerg Med. 1995;13(2):227-231. doi:10.1016/0736-4679(94)00144-8
Phòng ngừa ngộ độc CO
Phòng ngừa liên quan đến việc kiểm tra các nguồn đốt trong nhà để đảm bảo chúng được lắp đặt đúng cách và thông gió ra ngoài. Các đường ống dẫn khí thải phải được kiểm tra định kỳ vấn đề rò rỉ. Xe ô tô không bao giờ được để lại chạy trong một gara đóng. Thiết bị dò CO nên được lắp đặt bởi vì chúng cung cấp cảnh báo sớm rằng khí CO có mặt tự do trong khí quyển. Nếu nghi ngờ có CO trong nhà, cửa sổ phải được mở ra, và người trong nhà phải được di tản và đánh giá cho nguồn tạo CO.
Những điểm chính
Ngộ độc CO (ví dụ: do cháy nhà, ô tô không thông gió đúng cách, lò sưởi gas, lò sưởi, máy nước nóng, bếp đốt củi hoặc đốt than, hoặc lò sưởi chạy bằng dầu hỏa) là một trong những trường hợp ngộ độc gây tử vong phổ biến nhất.
Xem xét ngộ độc ở bệnh nhân có các triệu chứng không đặc hiệu (ví dụ như triệu chứng giống cúm vào mùa đông) hoặc toan chuyển hóa không giải thích được.
Đo nồng đô CO trong máu tĩnh mạch bằng CO-oximeter.
Không nên loại trừ tình trạng ngộ độc dựa trên mức CO bình thường vì mức độ có thể giảm nhanh chóng, đặc biệt là sau khi điều trị bằng oxy bổ sung.
Điều trị bằng 100% oxy.
Đối với ngộ độc nặng, tham khảo ý kiến của chuyên gia hoặc trung tâm chống độc để điều trị oxy cao áp.