- Tổng quan về bệnh cầu thận
- Tổng quan về hội chứng viêm cầu thận
- Hội chứng Alport
- Viêm cầu thận IgA
- Viêm cầu thận sau nhiễm trùng (PIGN)
- Viêm cầu thận tiến triển nhanh (RPGN)
- Bệnh màng đáy mỏng
- Tổng quan về Hội Chứng thận hư
- Hội chứng thận hư bẩm sinh
- Bệnh thận đái tháo đường
- Bệnh xơ hóa cầu thận ổ cục bộ
- Bệnh thận do HIV
- Bệnh cầu thận màng
- Bệnh thay đổi không đáng kể
- Bệnh cầu thận sợi và bệnh cầu thận miễn dịch dạng que.
- Viêm thận Lupus
- Viêm cầu thận màng tăng sinh
Nguồn chủ đề
Bệnh màng đáy mỏng là một loại của hội chứng viêm thận. Đây là bệnh di truyền và thường di truyền gen trội nhiễm sắc thể thường. Không phải tất cả các đột biến gen đều được xác định, nhưng ở một số gia đình mắc bệnh màng đáy mỏng, có đột biến ở các gen collagen alpha-3 và alpha-4 loại IV (COL4A3 và COL4A4). Tỷ lệ mắc bệnh ước tính từ 1% đến 10% dân số nói chung (1).
Tài liệu tham khảo
1. Wang YY, Savige J. The epidemiology of thin basement membrane nephropathy. Semin Nephrol 2005;25(3):136-139. doi:10.1016/j.semnephrol.2005.01.003
Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh màng đáy mỏng
Hầu hết các bệnh nhân đều không có triệu chứng và tình cờ được phát hiện đái máu vi thể trên xét nghiệm nước tiểu thường quy, đái máu đại thể và protein niệu mức độ nhẹ thường thỉnh thoảng xuất hiện. Chức năng thận thường bình thường, nhưng một số bệnh nhân bị suy thận tiến triển mà không rõ lý do. Đau thắt lưng tái diễn, tương tự như ở bệnh thận IgA, là một biểu hiện hiếm gặp.
Chẩn đoán bệnh màng đáy mỏng
Đánh giá lâm sàng
Đôi khi sinh thiết thận
Hình ảnh do bác sĩ Agnes Fogo và American Journal of Kidney Diseases' Atlas of Renal Pathology cung cấp (xem www.ajkd.org).
Chẩn đoán được dựa trên tiền sử gia đình và các triệu chứng đái máu không kèm các triệu chứng hoặc bệnh lý khác, đặc biệt nếu các thành viên trong gia đình không có triệu chứng cũng có đái máu. Sinh thiết thận là không cần thiết nhưng thường được thực hiện như một phần của quá trình đánh giá tình trạng đi tiểu ra máu. Ở giai đoạn sớm, bệnh màng đáy mỏng có thể khó phân biệt với hội chứng Alport vì những điểm tương đồng về mô học. Phân tích di truyền phân tử có thể giúp phân biệt 2 bệnh này.
Điều trị bệnh màng đáy mỏng
Đối với tình trạng đi tiểu ra máu đại thể thường xuyên, đau hông lưng hoặc protein niệu, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB)
Tiên lượng lâu dài thường tốt và thường không cần điều trị ở đa số các trường hợp. Các bệnh nhân có đái máu thường xuyên, đau thắt lưng hoặc protein niệu (ví dụ tỷ lệ protein/creatinine nước tiểu > 0,2) có thể có hiệu quả từ thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, có thể làm giảm áp suất trong cầu thận.