Các khối u hệ thần kinh trung ương là loại ung thư đặc phổ biến nhất ở trẻ em < 15 tuổi và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em do ung thư. Chẩn đoán dựa vào chẩn đoán hình ảnh (thường là MRI) và sinh thiết. Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật cắt bỏ, hóa trị, liệu pháp nhắm đích hoặc xạ trị.
Các khối u ở hệ thần kinh trung ương (CNS) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở trẻ em, chiếm 25% số ca tử vong (1). Nguyên nhân của hầu hết các khối u hệ thần kinh trung ương ở trẻ em vẫn chưa được biết, nhưng có 2 yếu tố nguy cơ được xác định là bức xạ ion hóa (ví dụ: chiếu xạ sọ não liều cao) và các hội chứng di truyền cụ thể (ví dụ: bệnh u xơ thần kinh).
Các khối u thần kinh trung ương phổ biến nhất ở trẻ em (theo thứ tự)
Tài liệu tham khảo
1. Siegel RL, Giaquinto AN, Jemal A. Cancer statistics, 2024 [published correction appears in CA Cancer J Clin. Tháng 3-Tháng 4 năm 2024;74(2):203]. CA Cancer J Clin. 2024;74(1):12-49. doi:10.3322/caac.21820
Các triệu chứng và dấu hiệu của khối u hệ thần kinh trung ương ở trẻ em
Tăng áp lực nội sọ do não úng thủy vì tắc nghẽn là nguyên nhân gây ra các biểu hiện phổ biến nhất, bao gồm
Đau đầu
Buồn nôn và nôn
Cáu gắt
Li bì
Thay đổi hành vi
Rối loạn thăng bằng và dáng đi
Các triệu chứng phổ biến khác có liên quan đến vị trí khối u, bao gồm mất thị lực và co giật.
Chẩn đoán khối u hệ thần kinh trung ương ở trẻ em
MRI
Sinh thiết
MRI là kiểm tra chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn vì nó cung cấp hình ảnh chi tiết về các khối u nhu mô và có thể phát hiện các khối u hố sau, vùng dưới đồi, u màng nhện và màng mềm. CT có thể được thực hiện nhưng độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn.
Sau khi chẩn đoán hình ảnh xác nhận sự hiện diện của khối não, trong phần lớn các trường hợp cần phải sinh thiết để xác nhận chẩn đoán cũng như xác định loại và mức độ của khối u. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tạo ra một hệ thống phân loại thường được sử dụng (1) bao gồm thông tin phân tử và mô học để phân loại sâu hơn các khối u hệ thần kinh trung ương.
Sau khi chẩn đoán và xác định được mô học khối u, việc phân giai đoạn và đánh giá nguy cơ sẽ được thực hiện. Phân loại giai đoạn (xác định xem khối u đã lan rộng hay chưa) bao gồm chụp cộng hưởng từ toàn bộ cột sống, chọc dò tủy sống để lấy tế bào dịch não tủy và chụp cộng hưởng từ sau phẫu thuật để đánh giá bất kỳ khối u tồn dư nào. Đánh giá nguy cơ dựa trên tuổi tác, mức độ khối u tồn dư, các phát hiện phân tử và bằng chứng về sự lây lan của bệnh.
Tài liệu tham khảo chẩn đoán
1. Louis DN, Perry A, Wesseling P, et al. The 2021 WHO Classification of Tumors of the Central Nervous System: a summary. Neuro Oncol. 2021;23(8):1231-1251. doi:10.1093/neuonc/noab106
Điều trị khối u hệ thần kinh trung ương ở trẻ em
Phẫu thuật cắt bỏ
Xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm đích hoặc phối hợp
Phương pháp điều trị phụ thuộc vào chẩn đoán, mức độ, giai đoạn và đánh giá nguy cơ. Nhìn chung, sau phẫu thuật ban đầu, có thể cần phải xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm đích hoặc phối hợp.
Việc tham gia thử nghiệm lâm sàng, nếu có, nên được xem xét cho tất cả trẻ em có khối u hệ thần kinh trung ương. Phương pháp điều trị tối ưu cần phải có một nhóm đa ngành bao gồm bác sĩ ung thư nhi khoa, bác sĩ thần kinh nhi khoa, bác sĩ phẫu thuật thần kinh nhi khoa, bác sĩ bệnh học thần kinh, bác sĩ chuyên khoa X-quang thần kinh và bác sĩ ung bướu chuyên khoa bức xạ có kinh nghiệm điều trị khối u hệ thần kinh trung ương ở trẻ em. Bởi vì xạ trị cho các khối u hệ thần kinh trung ương đòi hỏi kỹ thuật cao, trẻ em nên được gửi đến các trung tâm có kinh nghiệm trong lĩnh vực này nếu có thể.
Thông tin thêm
Tài nguyên bằng tiếng Anh sau đây có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.
World Health Organization (WHO): WHO Classification of Tumors of the Central Nervous System, fifth edition (2021)