Bệnh Opisthorchiasis

TheoChelsea Marie, PhD, University of Virginia;
William A. Petri, Jr, MD, PhD, University of Virginia School of Medicine
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 8 2023

Bệnh Opisthorchiasis là nhiễm trùng với Opisthorchis viverrini (Sán lá gan Đông Nam Á) hoặc O. felineus (sán trong gan mèo), do ăn cá bị nhiễm bệnh hoặc nấu chưa chín có chứa metacercariae lây nhiễm (giai đoạn tạo kén).

    Sán lá là sán dẹt gây bệnh ở nhiều phần của cơ thể (ví dụ như mạch máu, đường tiêu hóa, phổi, gan) tùy thuộc vào loài.

    Các loài Opisthorchis được tìm thấy ở Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Đức, Ý, Belarus, Nga, Kazakhstan và Ukraine (xem Centers for Disease Control and Prevention (CDC): Opisthorchis Infection).

    Chu kỳ sống của Opisthorchis đòi hỏi cả ốc sên và cá. Chó, mèo và các động vật có vú ăn cá khác cũng là những vật chủ chính. Sau khi ăn phải, ấu trùng nang vỡ và qua bóng Vater vào ống mật, nơi chúng gắn vào niêm mạc và trưởng thành. Sán trưởng thành phát triển đến 5 đến 10 mm từ 1 đến 2 mm (O. viverrini) hoặc 7 đến 12 mm từ 2 đến 3 mm (O. felineus).

    Opisthorchiasis tương tự như bệnh sán lá gan nhỏ và sự phát triển của các triệu chứng phụ thuộc vào gánh nặng của giun và thời gian nhiễm trùng. Hầu hết các trường hợp nhiễm O. viverrini đều không có triệu chứng, với khoảng 5% đến 10% số bệnh nhân có các triệu chứng bao gồm đau bụng một phần tư trên bên phải, khó tiêu, tiêu chảy, đầy hơi và mệt mỏi. Các triệu chứng cấp tính thường gặp hơn khi nhiễm O. felineus và có thể bao gồm sốt cao, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, khó chịu, đau cơ, đau khớp và mày đay. Các triệu chứng thường bắt đầu từ 10 đến 26 ngày sau khi tiếp xúc.

    Trong nhiễm trùng mạn tính, các triệu chứng có thể nặng hơn; gan to và suy dinh dưỡng. Các biến chứng hiếm gặp bao gồm viêm túi mật, viêm đường mật và ung thư biểu mô đường mật (ung thư ống mật) (1). Cựu chiến binh Việt Nam bị ung thư đường mật có thể đã bị nhiễm O. viverrini hoặc Clonorchis sinensis trong khi họ phục vụ ở Đông Nam Á (2).

    Chẩn đoán của chứng opisthorchiasis là bằng cách tìm trứng trong phân. Siêu âm, CT, MRI, chụp XQ đường mật, hoặc ERCP có thể cho thấy bất thường về đường mật.

    Các điều trịlựa chọn cho bệnh opisthorchiasis là một trong những cách sau:

    • Praziquantel 25 mg/kg uống 3 lần/ngày trong 2 ngày

    • Albendazole 10 mg/kg uống một lần mỗi ngày trong 7 ngày

    Nhiễm trùng có thể được ngăn ngừa bằng cách nấu chín thức ăn với cá nước ngọt.

    Xem thêm World Health Organization (WHO) and Centers for Disease Control and Prevention (CDC) information on opisthorchiasis.

    Tài liệu tham khảo chung

    1. 1. Xia J, Jiang SC, Peng HJ: Association between liver fluke infection and hepatobiliary pathological changes: A systematic review and meta-analysis. PLoS One 10 (7):e0132673, 2015 doi: 10.1371/journal.pone.0132673

    2. 2. Psevdos G, Ford FM, Hong S-T: Screening US Vietnam veterans for liver fluke exposure 5 decades after the end of the war. Infectious Diseases in Clinical Practice 26(4):208–210, 2018. doi: 10.1097/IPC.0000000000000611