Bệnh do Nocardia

nocardia

TheoLarry M. Bush, MD, FACP, Charles E. Schmidt College of Medicine, Florida Atlantic University;
Maria T. Vazquez-Pertejo, MD, FACP, Wellington Regional Medical Center
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 3 2023

Bệnh do nocardia là bệnh nhiễm trùng cấp tính hoặc mạn tính, thường lan tỏa, có mủ hoặc u hạt do nhiều loại vi khuẩn hoại sinh hiếu khí trong đất thuộc chi trực khuẩn gram dương Nocardia gây ra. Viêm phổi hay gặp, nhưng có thể nhiễm trùng da và nhiễm trùng thần kinh. Chẩn đoán là bởi nuôi cấy và nhuộm với môi trường đặc biệt. Điều trị bằng sulfonamid.

Nocardia là trực khuẩn gram dương, hiếu khí bắt buộc, kháng axit một phần, dạng hạt, phân nhánh. Chi Nocardia có nhiều loài và số lượng ngày càng tăng được công nhận là nguyên nhân gây bệnh.

N. asteroides thường gây nhiễm trùng phổi và lan tỏa.

N. brasiliensis thường gây ra nhiễm trùng da, đặc biệt là ở khí hậu nhiệt đới. Nhiễm trùng là do hít hoặc trực tiếp qua da.

Chi Nocardia khác đôi khi gây ra triệu chứng khu trú hoặc thỉnh thoảng nhiễm trùng hệ thống.

Bệnh do Nocardia xảy ra trên toàn thế giới ở mọi lứa tuổi, nhưng tỉ lệ này cao hơn ở người lớn tuổi, đặc biệt là nam giới và những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Sự lan truyền từ người sang người rất hiếm.

Nocardia được tìm thấy trong nước đọng, cây phân hủy và đất. Nhiễm trùng là thông qua việc hít phải bụi có chứa vi khuẩn hoặc bằng cách tiêm trực tiếp vào da hoặc nước bị nhiễm bẩn.

Các yếu tố nguy cơ

Các yếu tố nguy cơ cho bệnh do nocardia bao gồm

  • Ung thư hệ bạch huyết

  • Ghép tạng

  • Liệu pháp corticosteroid liều cao hoặc liệu pháp ức chế miễn dịch khác

  • Bệnh phổi

Tuy nhiên, khoảng 20 đến 30% bệnh nhân mắc bệnh do nocardia không có bệnh hoặc tình trạng sẵn có được xác định. Bệnh do Nocardia da ban đầu thường xảy ra ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch từ 1 đến 3 tuần sau một số loại chấn thương tại chỗ.

Bệnh do Nocardia cũng là một bệnh nhiễm trùng cơ hội ở những bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển.

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh do Nocardia

Bệnh do Nocardia thường bắt đầu như một nhiễm trùng phổi bán cấp tính như bệnh actinomycosis, nhưng Nocardia thường khu trú hoặc hệ tạo máu. Lan toả với sự hình thành khối áp xe có thể liên quan đến bất kỳ cơ quan nào nhưng thường ảnh hưởng đến não, da, thận, xương hoặc cơ.

Các triệu chứng phổ biến nhất liên quan đến phổi – ho, sốt, ớn lạnh, đau ngực, suy nhược, chán ăn, và giảm cân – không đặc hiệu và có thể giống với bệnh lao hoặc viêm phổi. Tràn dịch màng phổi cũng có thể xảy ra. Áp xe não di căn, xảy ra trong 30 đến 50% trường hợp, thường gây đau đầu nghiêm trọng và bất thường thần kinh trung ương. Nhiễm trùng có thể là cấp tính, bán cấp tính hoặc mãn tính.

Áp xe da hoặc dưới da xảy ra thường xuyên, đôi khi như là đường vào. Chúng có thể xuất hiện dưới dạng

  • Viêm mô tế bào cứng

  • Hội chứng viêm da gây nhiễm trùng hạch lympho

  • U nấm do actinomyces

Hội chứng viêm da gây nhiễm trùng hạch lympho bao gồm tổn thương viêm mủ da và hạch bạch huyết giống tổn thương do nấm sportrichum.

U nấm do actinomyces do bệnh do Nocardia bắt đầu như là một nốt, có mủ, lây lan dọc theo mô liên kết, và có thể chảy dịch qua lỗ rò.

U nấm do actinomyces
Dấu các chi tiết
U nấm do actinomyces do bệnh do Nocardia là một bệnh nhiễm trùng tiến triển chậm, phá hủy các mô da và dưới da, cân mạc và, như đã thấy ở đây, xương. U nấm do actinomyces bắt đầu như một nốt sần, suppurates, lây lan dọc theo cân mạc hoặc và chảy qua các lỗ rò mãn tính.
Hình ảnh do bác sĩ Libero Ajello cung cấp thông qua Thư viện Hình ảnh Y tế Công cộng của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh.

Chẩn đoán bệnh do Nocardia

  • Soi kính hiển vi hoặc nuôi cấy

Chẩn đoán bệnh do nocardia bằng việc xác định loài Nocardia trong mô hoặc nuôi cấy các mẫu từ các tổn thương cục bộ được xác định bằng khám lâm sàng, chụp X-quang hoặc chẩn đoán hình ảnh khác. Thường thấy hình chuỗi hạt, các vi khuẩn Gram dương với nhiều nhánh (có thể kháng axit yếu).

Điều trị bệnh do Nocardia

  • Trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMX)

TMP/SMX 15 mg/kg/ngày (của thành phần TMP) uống mỗi 6 giờ hoặc 12 giờ hoặc liều cao đơn độc (ví dụ, sulfadiazine 1 g uống mỗi 4 đến 6 h) được sử dụng. Bởi vì hầu hết các trường hợp đáp ứng chậm, một liều duy trì nồng độ sulfonamid trong máu từ 12 đến 15 mg/dL sau liều cuối cùng 2 giờ phải được tiếp tục trong một thời gian dài. Thời gian phụ thuộc vào loại nhiễm trùng và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân bị nhiễm bệnh. Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch và bệnh nhân bị bệnh lan toả, nên sử dụng TMP/SMX với amikacin, imipenem hoặc meropenem trong khi chờ xác định loài và kháng sinh đồ.

Khi có hiện tượng quá mẫn với sulfonamide hoặc nhiễm trùng dai dẳng, có thể sử dụng amikacin, một loại tetracycline (đặc biệt là minocycline), imipenem/cilastatin, meropenem, ceftriaxone, cefotaxime, fluoroquinolones phổ rộng (ví dụ: moxifloxacin), hoặc dapsone. Tigecycline có thể là một giải pháp thay thế hiệu quả. Dữ liệu về độ nhạy in vitro cần phải l dẫn hướng việc lựa chọn kháng sinh thay thế.

Áp-xe khu trú thường cần phải rạch, dẫn lưu và cắt lọc.

Tiên lượng về bệnh do Nocardia

Nếu không điều trị, bệnh do nocardia phổi và bệnh do nocardia lan toả thường gây tử vong.

Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh thích hợp, tỷ lệ tử vong theog ca bệnh là cao nhất (> 50%) ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch với nhiễm trùng lan tỏa và khoảng 10% ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch với tổn thương giới hạn ở phổi.

Tỷ lệ chữa khỏi bệnh nhân bị nhiễm trùng da thường > 95%.

Những điểm chính

  • Suy giảm miễn dịch và bệnh phổi mạn tính là những yếu tố dự đoán, nhưng lên tới 30% bệnh nhân không có bệnh nền mạn tính.

  • Viêm phổi, nhiễm trùng da và nhiễm trùng thần kinh là phổ biến; xâm nhập vào máu có thể gây ổ di bệnh hầu hết các cơ quan.

  • Điều trị bằng trimethoprim/sulfamethoxazole (hoặc một trong nhiều loại thuốc thay thế) trong thời gian dài.