Thiếu Vitamin A

(Thiếu hụt Retinol)

TheoLarry E. Johnson, MD, PhD, University of Arkansas for Medical Sciences
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 8 2024

Thiếu hụt vitamin A có thể là do lượng vitamin A hấp thụ không đủ, kém hấp thu chất béo hoặc bệnh lý ở gan. Thiếu hụt ảnh hưởng đến miễn dịch và tạo máu thiếu hụt và gây ra chứng phát ban và các phản ứng điển hình ở mắt (ví dụ bệnh khô mắt, chứng quáng gà). Chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu điển hình về mắt và nồng độ vitamin A thấp. Điều trị bao gồm vitamin A đường uống hoặc, truyền tĩnh mạch nếu các triệu chứng nặng hoặc hấp thụ kém là nguyên nhân.

Vitamin A cần cho việc hình thành rhodopsin, một chất màu tiếp quang trong võng mạc (xem bảng Nguồn, Chức năng và Tác dụng của Vitamin). Vitamin A giúp duy trì các mô biểu mô và rất quan trọng đối với sự ổn định của lysosome và sự tổng hợp glycoprotein.

Các nguồn thực phẩm có sẵn vitamin A bao gồm dầu gan cá, gan, lòng đỏ trứng, bơ và các sản phẩm từ sữa bổ sung vitamin A. Beta-carotene và các chất tiền vitamin carotenoid khác, chứa trong rau lá xanh và màu vàng, cà rốt và trái cây màu tối hoặc sáng, được chuyển thành vitamin A. Các carotenoid được hấp thụ tốt hơn từ rau khi chúng được nấu chín hoặc thuần nhất và sử dụng cùng với một chất béo (ví dụ như dầu). Thông thường, gan lưu trữ từ 80 đến 90% lượng vitamin A trong cơ thể. Để sử dụng vitamin A, cơ thể tiết ra nó vào tuần hoàn liên kết với prealbumin (transthyretin) và protein gắn kết với retinol.

Đơn vị hoạt tính tương đương Retinol (RAE) được phát triển vì carotenoid tiền chất vitamin A có ít hoạt tính vitamin A hơn là vitamin A tiền chế; 1 mcg retinol = 3,33 đơn vị.

Các chất tổng hợp tương tự vitamin (retinoids) đang được sử dụng ngày càng nhiều trong da liễu. Vai trò bảo vệ có thể có của beta-carotene và retinoid đối với một số bệnh ung thư biểu mô đang được nghiên cứu, nhưng beta-carotene và retinoid không được khuyến nghị trong việc phòng ngừa ung thư hoặc bệnh tim mạch (1). Tuy nhiên, nguy cơ mắc một số bệnh ung thư (ví dụ: ung thư phổi) (2) và nguy cơ tim mạch (3) có thể tăng lên sau khi bổ sung beta-carotene.

(Xem thêm Tổng quan về các vitamin.)

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Moyer VA; U.S. Preventive Services Task Force. Vitamin, mineral, and multivitamin supplements for the primary prevention of cardiovascular disease and cancer: U.S. Preventive services Task Force recommendation statement. Ann Intern Med. 2014;160(8):558-564. doi:10.7326/M14-0198

  2. 2. O'Connor EA, Evans CV, Ivlev I, et al. Vitamin and Mineral Supplements for the Primary Prevention of Cardiovascular Disease and Cancer: Updated Evidence Report and Systematic Review for the US Preventive Services Task Force. JAMA. 2022;327(23):2334-2347. doi:10.1001/jama.2021.15650

  3. 3. Yang J, Zhang Y, Na X, Zhao A. β-Carotene Supplementation and Risk of Cardiovascular Disease: A Systematic Review and Meta-Analysis of Randomized Controlled Trials. Nutrients. 2022;14(6):1284. Đã xuất bản ngày 18 tháng 3 năm 2022. doi:10.3390/nu14061284

Căn nguyên của thiếu hụt vitamin A

Thiếu vitamin A nguyên phát thường gây ra bởi

  • Thiếu ăn kéo dài

Tình trạng thiếu hụt này thường gặp ở những khu vực như Nam và Đông Á, nơi gạo là lương thực chính không có beta-carotene. Bệnh khô mắt do thiếu hụt nguyên phát là nguyên nhân phổ biến gây mù lòa ở trẻ nhỏ ở các quốc gia có tỷ lệ mất an ninh lương thực cao.

Thiếu vitamin A thứ cấp có thể là do

  • Giảm khả dụng sinh học của carotenoid tiền chất vitamin A

  • Can thiệp vào quá trình hấp thụ, lưu trữ hoặc vận chuyển vitamin A

Sự can thiệp vào sự hấp thụ hoặc dự trữ có khẳ năng do bệnh celiac, xơ nang, suy tuyến tụy, mở thông tá tràng, tiêu chảy mạn, tắc đường mật, bệnh do giardiaxơ gan. Vitamin A thiếu hụt là phổ biến trong thiếu dinh dưỡng protein-năng lượng là phổ biến trong kéo dài không chỉ vì chế độ ăn thiếu hụt mà còn vì việc dự trữ và vận chuyển vitamin A bị khiếm khuyết.

Các triệu chứng và dấu hiệu của thiếu hụt vitamin A

Suy giảm khả năng thích nghi với bóng tối của mắt, có thể dẫn đến chứng quáng gà, là một triệu chứng sớm của thiếu hụt vitamin A. Bệnh khô mắt (gần như là bệnh lý học) là kết quả của keratin hóa (sừng hóa) mắt. Nó bao gồm sự khô (kết da mạc và niêm mạc khô bất thường) và sự dày lên của kết mạc và giác mạc. Các mảng vẩy bọt trên bề mặt bao gồm các mảnh vụn và các chất tiết ra trên kết mạc tiếp xúc (vết Bitot) phát triển. Trong tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng, giác mạc trở nên mờ đục và có thể bị trợt, dẫn đến hủy hoại giác mạc (khô nhuyễn giác mạc).

Sừng hóa của da và các niêm mạc màng ở đường hô hấp, đường ruột, và đường tiết niệu có thể xảy ra. Có thể làm cho da khô, tróc vẩy và dày dạng nang và nhiễm trùng đường hô hấp.

Nói chung miễn dịch bị suy giảm.

Bệnh nhân càng trẻ thì ảnh hưởng của sự thiếu hụt vitamin A càng nghiêm trọng hơn. Tăng trưởng chậm và nhiễm trùng là phổ biến ở trẻ em. Tỷ lệ tử vong có thể vượt quá 50% ở trẻ em bị thiếu hụt vitamin A nặng (1).

Tài liệu tham khảo về các triệu chứng và dấu hiệu

  1. 1. World Health Organization. Vitamin A deficiency. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024. 

Chẩn đoán thiếu hụt vitamin A

  • Mức retinol huyết thanh, đánh giá lâm sàng, và đáp ứng với vitamin A

Những dấu hiệu ở mắt gợi ý sự thiếu hụt vitamin A. Sự thích nghi với bóng tối có thể bị suy giảm trong các rối loạn khác (ví dụ thiếu hụt kẽm, viêm võng mạc sắc tố, lỗi khúc xạ nặng, đục thủy tinh thể, bệnh võng mạc tiểu đường). Nếu sự thích ứng bóng tối bị ảnh hưởng, thì phép đo điểm tối và phép đo điện đồ võng mạc được thực hiện để xác định liệu sự thiếu hụt vitamin A có phải là nguyên nhân.

Mức độ retinol huyết thanh được đo. Mức thông thường là từ 28 đến 86 mcg/dL (1 đến 3 mcmol/L). Tuy nhiên, nồng độ chỉ giảm khi sự thiếu hụt đã tiến triển vì gan dự trữ nhiều vitamin A. Ngoài ra, mức giảm có thể là kết quả của nhiễm trùng cấp tính, làm cho protein liên kết retinol và mức độ transthyretin (còn gọi là tiền albumin) giảm nhanh.

Một thử nghiệm liệu pháp điều trị vitamin A có thể giúp xác nhận chẩn đoán.

Điều trị thiếu hụt vitamin A

  • Vitamin A

Thiếu hụt vitamin A trong chế độ ăn uống thường được điều trị bằng vitamin A palmitate trong dầu 60.000 đơn vị quốc tế (IU) (18.000 mcg RAE) uống một lần mỗi ngày trong 2 ngày, sau đó uống 4.500 IU một lần mỗi ngày. Nếu có tình trạng nôn, kém hấp thu hoặc có khả năng bị bệnh khô mắt, có thể bổ sung bằng đường tiêm bắp.

Bệnh nhân mắc bệnh sởi cũng cần được bổ sung vitamin A vì thiếu vitamin A là yếu tố nguy cơ gây bệnh sởi nặng; điều trị bằng vitamin A có thể rút ngắn thời gian mắc bệnh và có thể làm giảm mức độ nặng của các triệu chứng cũng như nguy cơ tử vong. Liều dựa trên độ tuổi:

  • ≥ 12 tháng (bao gồm cả người lớn): 200.000 IU (60.000 mcg RAE)

  • 6 đến 11 tháng: 100.000 IU (30.000 mcg RAE)

  • < 6 tháng: 50.000 IU (15.000 mcg RAE)

Liều được cho uống một lần/ngày trong 2 ngày, với liều thứ ba sau đó ít nhất 2 tuần.

Trẻ sơ sinh do bà mẹ bị nhiễm HIV sinh da cần phải được dùng 50.000 IU (15.000 mcg RAE) trong vòng 48 giờ sau khi sinh. Phải tránh dùng liều cao kéo dài hàng ngày, đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh vì có thể dẫn đến ngộ độc (1).

Đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ, liều dự phòng hoặc liều điều trị không được vượt quá 10.000 IU (3.000 mcg RAE)/ngày để tránh khả năng gây hại cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Annan RA . Vitamin A supplementation and disease progression in HIV-infected adults. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024. 

Phòng ngừa thiếu hụt vitamin A

Chế độ ăn nên bao gồm các loại rau có màu đậm, trái cây có màu đậm hoặc sáng (ví dụ: đu đủ, cam), cà rốt, và rau màu vàng (ví dụ: bí, bí đỏ). Sữa tăng cường vitamin A, gan, lòng đỏ trứng, và dầu gan cá rất hữu ích. Carotenoid được hấp thu tốt hơn khi dùng với một số chất béo trong chế độ ăn. Nếu nghi ngờ trẻ sơ sinh bị dị ứng sữa, cần cho trẻ bú sữa công thức để bổ sung đủ vitamin A.

Ở những quốc gia có tỷ lệ mất an ninh lương thực cao, khuyến cáo nên bổ sung vitamin A palmitate trong dầu 200.000 IU (đương lượng hoạt tính retinol 60.000 mcg [RAE]) theo đường uống 6 tháng một lần cho tất cả trẻ em từ 1 tuổi đến 5 tuổi; trẻ sơ sinh < 6 tháng có thể được cho dùng một liều một lần duy nhất là 50.000 IU (15.000 mcg RAE) và trẻ từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi có thể được cho dùng một liều một lần duy nhất là 100.000 IU (30.000 mcg RAE).

Những điểm chính

  • Thiếu Vitamin A thường là kết quả của sự thiếu hụt trong chế độ ăn, như xảy ra ở những nơi ăn gạo là thực phẩm chủ yếu, không có chất beta-carotene, nhưng nó có thể là kết quả của các rối loạn ảnh hưởng đến sự hấp thụ, bảo quản hoặc vận chuyển vitamin A.

  • Các dấu hiệu ở mắt bao gồm giảm thị lực ban đêm (sớm), tiền tích kết mạc và khô nhuyễn giác mạc.

  • Ở trẻ em bị thiếu hụt nghiêm trọng, tăng trưởng bị chậm lại và nguy cơ nhiễm trùng tăng lên.

  • Chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu ở mắt và nồng độ retinol trong huyết thanh.

  • Điều trị với vitamin A palmitate.