Các dụng cụ nội soi mềm được trang bị máy quay video để có thể quan sát đường tiêu hóa trên từ họng đến đầu gần của tá tràng và đường tiêu hóa dưới từ hậu môn đến manh tràngn (và đôi khi đến đoạn cuối hồi tràng). Các phần sâu hơn của hỗng tràng và hồi tràng có thể được đánh giá bằng ống nội soi chuyên dụng, dài hơn.
Một vài kỹ thuật can thiệp chẩn đoán và điều trị cũng có thể tiến hành trong khi nội soi. Khả năng kết hợp chẩn đoán và điều trị trong một thủ thuật giúp nội soi có lợi thế đáng kể hơn so với những phương pháp chỉ đem lại chẩn đoán hình ảnh khác (như, chụp X-quang có thuốc cản quang, CT, MRI) và thường chi phí nội soi cao hơn và cần dùng thuốc an thần.
GASTROLAB/SCIENCE PHOTO LIBRARY
DAVID M. MARTIN, MD/SCIENCE PHOTO LIBRARY
Nội soi thường cần phải tiêm tĩnh mạch thuốc an thần. Ngoại trừ soi hậu môn và soi đại tràng sigma, thường không cần đến thuốc an thần.
Tỷ lệ biến chứng chung của nội soi là 0,1 - 0,2%; tỷ lệ tử vong khoảng 0,03%. Các biến chứng thường liên quan đến thuốc (ví dụ: suy hô hấp); các biến chứng do thủ thuật (ví dụ: do hút, thủng, chảy máu nhiều) ít phổ biến hơn.
Các biến chứng khác, bao gồm các biến cố nhồi máu cơ tim, đột quỵ và biến cố nghiêm trọng ở phổi, sau khi sàng lọc hoặc theo dõi nội soi đại tràng thấp và không cao hơn sau khi thực hiện các thủ thuật có nguy cơ thấp khác (ví dụ: tiêm hoặc chọc hút khớp, tán sỏi, nội soi khớp, phẫu thuật ống cổ tay hoặc phẫu thuật đục thủy tinh thể) (1, 2).
Tài liệu tham khảo chung
1. Wang L, Mannalithara A, Singh G, et al: Low rates of gastrointestinal and non-gastrointestinal complications for screening or surveillance colonoscopies in a population-based study. Gastroenterology 154 (3): 540-555, 2018. doi: 10.1053/j.gastro.2017.10.006
2. Vargo, JJ 2nd: Sedation-related complications in gastrointestinal endoscopy. Gastrointest Endosc Clin N Am 25(1):147–158, 2015. doi: 10.1016/j.giec.2014.09.009
Nội soi tiêu hóa chẩn đoán
Các thủ thuật chẩn đoán bằng nội soi thông thường bao gồm lấy mẫu tế bào và mô bằng bàn chải hoặc kẹp sinh thiết. Một vài loại dụng cụ nội soi khác có thêm các chức năng chẩn đoán và điều trị. Các thiết bị nội soi được trang bị siêu âm có thể đánh giá lưu lượng máu hoặc cung cấp hình ảnh tổn thương vùng niêm mạc, dưới niêm mạc, hoặc tổn thương lớp áo ngoài. Siêu âm nội soi có thể cung cấp thông tin (như, độ sâu và rộng của tổn thương) không ghi nhận được khi nội soi thông thường. Kim sinh thiết cả tổn thương trong và ngoài thành ống tiêu hóa có thể thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm nội soi.
Nội soi thông thường không thể quan sát được phần lớn ruột non. Nội soi ruột có xung đẩy sử dụng dụng cụ nội soi dài hơn, có thể đẩy theo cách thủ công tới đầu xa của tá tràng hoặc đầu gần của hỗng tràng.
Nội soi ruột có hỗ trợ bằng bóng
Nội soi ruột có hỗ trợ bóng chèn cung cấp những đánh giá bổ sung vượt trội hơn cả nội soi có xung đẩy. Kỹ thuật này dùng 1 hoặc 2 bóng có thể bơm căng gắn với một ống lồng bên ngoài được trang bị trên thiết bị nội soi. Khi dụng cụ soi được đẩy tới khoảng cách xa nhất có thể, bóng được thổi phồng và neo vào niêm mạc ruột. Việc kéo lại quả bóng được bơm phồng sẽ kéo ruột non qua ống lồng bên ngoài giống như một ống tay áo, do đó làm ngắn và thẳng ruột non và để dụng cụ nội soi có thể tiến sâu thêm.
Nội soi ruột có hỗ trợ bóng chèn có thể tiến hành xuôi dòng (hướng về phía dưới) hay ngược dòng (hướng lên phía trên), cho phép can thiệp điều trị dự phòng và kiểm tra toàn bộ ruột non.
Nội soi đại tràng sàng lọc
Nội soi đại tràng sàng lọc được khuyến nghị cho những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc ung thư đại tràng và cho tất cả mọi người ≥ 45 tuổi. Vào năm 2021, Lực lượng đặc nhiệm đa xã hội của Hoa Kỳ về ung thư đại trực tràng đã giảm độ tuổi từ 50 xuống 45 để đối phó với tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng khởi phát sớm ngày càng tăng (1). Nội soi đại tràng cần phải được thực hiện 10 năm một lần đối với bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ hoặc tiền sử polyp và thực hiện sớm hơn nếu phát hiện polyp (2).
Để biết thêm thông tin về các khuyến nghị sàng lọc ung thư đại trực tràng, hãy xem các xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng và xem tài liệu về Ung thư Đại trực tràng 2021 của Lực lượng Đặc nhiệm đa xã hội của Hoa Kỳ về Ung thư Đại trực tràng: Các khuyến nghị về Sàng lọc.
Tài liệu tham khảo nội soi chẩn đoán
1. Patel SG, May FP, Anderson JC, et al: Updates on age to start and stop colorectal cancer screening: Recommendations from the U.S. Multi-Society Task Force on Colorectal Cancer. Gastroenterology 162(1):285–299, 2022 doi: 10.1053/j.gastro.2021.10.007. Clarification and additional information. Gastroenterology 163(1):339, 2022.
2. Gupta S, Lieberman D, Anderson JC, et al: Recommendations for follow-up after colonoscopy and polypectomy: A consensus update by the US Multi-Society Task Force on Colorectal Cancer. Gastrointest Endosc 91(3):463–485.e5, 2020. doi: 10.1016/j.gie.2020.01.014
Nội soi tiêu hóa để điều trị
Thủ thuật nội soi điều trị bệnh lý tiêu hóa bao gồm
Loại bỏ dị vật
Cầm máu bằng cách đặt kẹp cầm máu, tiêm thuốc, xịt cầm máu, đông máu bằng nhiệt, quang đông bằng laser, thắt giãn tĩnh mạch hoặc liệu pháp xơ cứng
Loại bỏ khối u bằng laser đốt điện đông hai cực.
Liệu pháp loại bỏ những tổn thương tiền ác tính
Loại bỏ polyp
Cắt bỏ niêm mạc và/hoặc mô dưới niêm mạc
Lưới giãn hoặc thu hẹp
Đặt stent
Điều trị xoắn ruột hoặc lồng ruột
Giảm áp lực căng giãn đại tràng cấp hoặc bán cấp.
Đặt ống thông cho ăn
Dẫn lưu nang tụy
Thủ thuật giảm béo bằng nội soi (ví dụ đặt bóng trong dạ dày, cắt dạ dày ống bọc nội soi)
Thủ thuật mở cơ bằng nội soi (ví dụ, đối với chứng không giãn được thực quản, liệt dạ dày kháng trị)
Phẫu thuật khâu xếp nếp đáy vị vào thực quản nội soi xuyên miệng
Chống chỉ định của nội soi tiêu hóa
Chống chỉ định tuyệt đối với nội soi gồm
Sốc
Nhồi máu cơ tim cấp
Viêm phúc mạc
Thủng cấp
Viêm đại tràng tối cấp
Chống chỉ định tương đối gồm bệnh nhân không hợp tác, hôn mê (trừ bệnh nhân đặt nội khí quản), rối loạn nhịp tim hoặc nhồi máu cơ tim gần đây.
Bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu hoặc điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid kéo dài có thể tiến hành nội soi chẩn đoán một cách an toàn. Tuy nhiên, nếu có khả năng sinh thiết hoặc quang đông sẽ được thực hiện, thuốc chống đông nên được dừng lại một khoảng thời gian thích hợp trước khi làm thủ thuật (1). Cần phải ngừng uống thuốc chứa sắt trước khi nội soi từ 4 đến 5 ngày vì một số loại rau xanh tương tác với sắt để tạo thành chất cặn dính khó loại bỏ khi chuẩn bị ruột và gây trở ngại cho việc quan sát.
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Đại học Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) không còn khuyến nghị điều trị dự phòng viêm nội tâm mạc cho bệnh nhân nội soi đường tiêu hóa định kỳ (xem hướng dẫn năm 2020 về việc quản lý bệnh nhân bị bệnh van tim của ACC/AHA). Hiệp hội Nội soi Tiêu hóa Hoa Kỳ cũng khuyến cáo không nên dùng kháng sinh dự phòng trước bất kỳ thủ thuật tiêu hóa nào ở những bệnh nhân có các mảnh ghép mạch máu tổng hợp hoặc các thiết bị tim mạch không van khác (ví dụ, thiết bị điện tử cấy ghép) hoặc cho những bệnh nhân có bộ phận giả chỉnh hình (2). Tuy nhiên, thuốc kháng sinh được sử dụng trước khi đặt ống nội soi dạ dày qua da (PEG) để ngăn ngừa nhiễm trùng tại chỗ và có thể có lợi cho bệnh nhân thẩm phân phúc mạc trước khi nội soi đại tràng.
Tham khảo chống chỉ định
1. Acosta RD, Abraham NS, Chandrasekhara V, et al: The management of antithrombotic agents for patients undergoing GI endoscopy. Gastrointest Endosc 83(1):3–16, 2016. doi: 10.1016/j.gie.2015.09.035. Clarification and additional information. Gastrointest Endosc 83(3):678, 2016.
2. ASGE Standards of Practice Committee, Khashab MA, Chithadi KV, et al: Antibiotic prophylaxis for GI endoscopy. Gastrointest Endosc 81(1):81–89, 2015. doi: 10.1016/j.gie.2014.08.008
Chuẩn bị cho nội soi tiêu hóa
Các bước chuẩn bị thông thường cho nội soi bao gồm không ăn thức ăn đặc trong 8 giờ và không uống đồ lỏng trong 2 giờ đến 4 giờ trước khi làm thủ thuật (xem hướng dẫn 2017 [1] và hướng dẫn 2023 [2] của Lực lượng Đặc nhiệm của Hiệp hội Bác sĩ Gây mê Hoa Kỳ). Ngoài ra, nội soi đại tràng yêu cầu làm sạch đại tràng. Có thể áp dụng nhiều phác đồ khác nhau, nhưng tất cả đều bao gồm chế độ ăn đồ lỏng hoàn toàn hoặc đồ lỏng trong suốt trong 24 giờ đến 48 giờ và một số loại thuốc nhuận tràng, có hoặc không có thuốc xổ (3). Các chế phẩm làm sạch ruột sử dụng một lượng lớn chất lỏng chứa chất điện giải thường được sử dụng. Các chế phẩm có sẵn theo các thể tích khác nhau (thường trong khoảng từ 2 L đến 4 L) và có mức độ hiệu quả khác nhau. Cho các chế phẩm theo kiểu chia liều, tức là cho một nửa thể tích vào ngày trước khi làm thủ thuật và một nửa thể tích vào ngày làm thủ thuật, đã được chứng minh là cải thiện mức tuân thủ điều trị của bệnh nhân, chất lượng khám và tỷ lệ phát hiện u tuyến (4).
Những bệnh nhân không thể dung nạp được các chế phẩm làm sạch ruột có thể được dùng magiê citrate, natri photphat, polyethylen glycol, lactulose hoặc các loại thuốc nhuận tràng khác. Việc thụt tháo có thể được thực hiện với natri phosphate hoặc nước máy. Các chế phẩm chứa phosphate không nên sử dụng ở bệnh nhân suy thận.
Tài liệu tham khảo về các chế phẩm
1. Practice Guidelines for Preoperative Fasting and the Use of Pharmacologic Agents to Reduce the Risk of Pulmonary Aspiration: Application to Healthy Patients Undergoing Elective Procedures: An Updated Report by the American Society of Anesthesiologists Task Force on Preoperative Fasting and the Use of Pharmacologic Agents to Reduce the Risk of Pulmonary Aspiration. Anesthesiology 126(3):376–393, 2017 doi: 10.1097/ALN.0000000000001452
2. Joshi GP, Abdelmalak BB, Weigel WA, et al: 2023 American Society of Anesthesiologists practice guidelines for preoperative fasting: Carbohydrate-containing clear liquids with or without protein, chewing gum, and pediatric fasting duration—A modular update of the 2017 American Society of Anesthesiologists practice guidelines for preoperative fasting. Anesthesiology 138(2):132–151, 2023 doi: 10.1097/ALN.0000000000004381
3. Gu P, Lew D, Oh SJ, et al: Comparing the real-world effectiveness of competing colonoscopy preparations: Results of a prospective trial. Am J Gastroenterol 114(2):305–314, 2019. doi: 10.14309/ajg.0000000000000057
4. ASGE Standards of Practice Committee, Saltzman JR, Cash BD, et al: Bowel preparation before colonoscopy. Gastrointest Endosc 81(4):781–794, 2015. doi: 10.1016/j.gie.2014.09.048
Video nội soi bằng viên nang
Trong nội soi viên nang hệ video (nội soi video không dây) bệnh nhân được nuốt một viên nang có chứa camera, truyền tải hình ảnh đến máy ghi bên ngoài, viên nang không cần phải lấy lại. Công nghệ không xâm lấn này cung cấp chẩn đoán hình ảnh ruột non mà khó có thể thu được bằng nội soi thông thường.
Thủ thuật này đặc biệt hữu ích ở những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa kín đáo và để phát hiện bất thường niêm mạc.
Nội soi bằng viên nang khó thực hiện hơn ở đại tràng và do đó không được sử dụng phổ biến như một phương thức sàng lọc ung thư đại trực tràng.
Thông tin thêm
Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.
U.S. Multi-Society Task Force on Colorectal Cancer: Colorectal Cancer: Screening (2021)
American Heart Association and American College of Cardiology: 2020 ACC/AHA Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines (2020)
American Society of Anesthesiologists Task Force: 2017 Practice Guidelines for Preoperative Fasting and the Use of Pharmacologic Agents to Reduce the Risk of Pulmonary Aspiration: Application to Healthy Patients Undergoing Elective Procedures: An Updated Report by the American Society of Anesthesiologists Task Force on Preoperative Fasting and the Use of Pharmacologic Agents to Reduce the Risk of Pulmonary Aspiration (2017)
American Society of Anesthesiologists Task Force: 2023 Practice Guidelines for Preoperative Fasting: Carbohydrate-containing Clear Liquids with or without Protein, Chewing Gum, and Pediatric Fasting Duration—A Modular Update of the 2017 American Society of Anesthesiologists Practice Guidelines for Preoperative Fasting (2023)