Bệnh mắt hột lưu hành ở những vùng hạn chế về tài nguyên ở Bắc Phi, Trung Đông, tiểu lục địa Ấn Độ, Úc và Đông Nam Á, ảnh hưởng đến 1,9 triệu người. Đây cũng là nguyên nhân gây ra khoảng 1,4% tình trạng mù lòa trên toàn thế giới (1). Sinh vật gây bệnh là Chlamydia trachomatis (típ huyết thanh A, B, Ba, và C).
Tại Hoa Kỳ, bệnh mắt hột rất hiếm gặp, thỉnh thoảng xảy ra ở người Mỹ da đỏ và người nhập cư. Bệnh này chủ yếu xảy ra ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 10 tuổi (2, 3). Trẻ lớn và người lớn ít bị ảnh hưởng hơn do khả năng miễn dịch tăng lên và vệ sinh cá nhân tốt hơn.
Bệnh mắt hột rất dễ lây lan trong giai đoạn đầu và lây truyền qua tiếp xúc mắt với mắt, tay với mắt, ruồi đậu trên mắt hoặc dùng chung đồ dùng bị nhiễm bệnh (ví dụ: khăn tắm, quần áo, đồ trang điểm mắt).
Tài liệu tham khảo chung
1. Trachoma: World Health Organization. Xuất bản ngày 21 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2025.
2. Delelegn D, Tolcha A, Beyene H, Tsegaye B. Status of active trachoma infection among school children who live in villages of open field defecation: a comparative cross-sectional study. BMC Public Health. 2021;21(1):2051. Xuất bản ngày 9 tháng 11 năm 2021. doi:10.1186/s12889-021-12106-8
3. Mekonnen J, Kassim J, Ahmed M, Gebeyehu N. Prevalence of active trachoma and associated factors among children 1-9 years old at Arsi Negele Town, West Arsi Zone, Oromia Regional State, Southern Ethiopia. PLoS One. 2022;17(10):e0273808. Xuất bản ngày 7 tháng 10 năm 2022. doi:10.1371/journal.pone.0273808
Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh mắt hột
Bệnh mắt hột thường ảnh hưởng đến cả hai mắt.
Năm giai đoạn được mô tả trong hệ thống phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (1):
Viêm mắt hột – thể hột (TF): Đặc trưng bởi 5 hoặc nhiều hột ở kết mạc sụn mi trên
Viêm mắt hột – thể dữ dội (TI): Đặc trưng bởi tình trạng dày do viêm rõ rệt của kết mạc sụn mi, che khuất hơn một nửa các mạch máu mi mắt sâu bình thường
Sẹo mắt hột (TS): Đặc trưng bởi sẹo ở kết mạc sụn mi
Lông quặm mắt hột (TT): Đặc trưng bởi ít nhất 1 sợi lông mi cọ xát nhãn cầu
Độ mờ của giác mạc (CO): Đặc trưng bởi độ mờ giác mạc dễ nhìn thấy trên đồng tử
Ảnh này cho thấy một số hột nhỏ và viêm dữ dội ở kết mạc sụn mi trên phù hợp với tình trạng viêm mắt hột (thể hột và thể dữ dội).
WESTERN OPHTHALMIC HOSPITAL/THƯ VIỆN ẢNH KHOA HỌC
Ảnh này cho thấy sẹo ở mi trên phía trong và giác mạc. Phần tư trên của giác mạc bị mờ do sẹo.
© Springer Science+Business Media
Trong bức ảnh này, giác mạc bị sẹo và có lông quặm mi dưới.
© Springer Science+Business Media
Hiếm khi tân sinh mạch giác mạc hoàn toàn thoái triển mà không cần điều trị và độ trong suốt của giác mạc được phục hồi. Khi điều trị và phục hồi, kết mạc trở nên mịn và xám trắng.
Lông quặm do bệnh mắt hột là kết quả của tình trạng nhiễm trùng tái phát dẫn đến viêm mạn tính ở kết mạc sụn mi. Sẹo kết mạc và lông quặm cuối cùng có thể dẫn đến đục giác mạc và mù lòa. Trong một cuộc khảo sát theo quần thể ở đồng bằng sông Nile của Ai Cập, 6,5% số người lớn mắc bệnh lông quặm; trong số đó, 13% số người lớn bị suy giảm thị lực và 8% số người lớn bị mù (2).
Tài liệu tham khảo về các dấu hiệu và triệu chứng
1. Solomon AW, Kello AB, Bangert M, et al. The simplified trachoma grading system, amended. Bull World Health Organ. 2020;98(10):698-705. doi:10.2471/BLT.19.248708
2. Ezz al Arab G, Tawfik N, El Gendy R, Anwar W, Courtright P. The burden of trachoma in the rural Nile Delta of Egypt: a survey of Menofiya governorate. Br J Ophthalmol. 2001;85(12):1406-1410. doi:10.1136/bjo.85.12.1406
Chẩn đoán bệnh mắt hột
Khám mắt
Chẩn đoán bệnh mắt hột thường dựa vào lâm sàng xét nghiệm hiếm khi có ở những vùng lưu hành bệnh. Các hột lympho trên đĩa sụn mi hoặc dọc theo rìa giác mạc, sẹo kết mạc dạng đường và màng máu giác mạc được coi là có giá trị chẩn đoán trong bối cảnh lâm sàng phù hợp.
C. trachomatis có thể được phân lập trong nuôi cấy hoặc được xác định bằng xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (NAAT) và các kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang và xét nghiệm nên được thực hiện khi có sẵn để xác nhận chẩn đoán và ngăn ngừa tiến triển của bệnh trong trường hợp chẩn đoán không chắc chắn (1). Ở giai đoạn đầu, các thể vùi tế bào chất ưa kiềm nhỏ trong các tế bào biểu mô kết mạc trong các mẫu nạo kết mạc nhuộm Giemsa phân biệt bệnh mắt hột với viêm kết mạc không do Chlamydia (2). Các thể vùi cũng được tìm thấy trong viêm kết mạc ở người lớn, nhưng bệnh cảnh và hình ảnh lâm sàng phát triển giúp phân biệt bệnh này với bệnh mắt hột.
Viêm kết mạc mùa xuân ở mi mắt có biểu hiện tương tự như bệnh mắt hột ở giai đoạn phì đại hột, nhưng các triệu chứng khác nhau, có các nhú phẳng màu trắng sữa và bạch cầu ái toan (không phải là thể vùi ái kiềm) trong dịch nạo kết mạc.
Tài liệu tham khảo về chẩn đoán
1. Wei Y, Xu X, Wang L, et al. A suitable and efficient optimization system for the culture of Chlamydia trachomatis in adult inclusion conjunctivitis. Pathog Dis. 2024;82:ftae020. doi:10.1093/femspd/ftae020
2. Streeten BW, Streeten EA. "Blue-body" epithelial cell inclusions in conjunctivitis. Ophthalmology. 1985;92(4):575-579. doi:10.1016/s0161-6420(85)33998-2
Điều trị bệnh mắt hột
Kháng sinh, tốt nhất là dùng theo đường toàn thân nhưng cũng có thể dùng tại chỗ
Phẫu thuật để điều trị dị dạng mi mắt và/hoặc đục giác mạc
Chương trình SAFE (Phẫu thuật, Kháng sinh, Rửa mặt, Cải thiện môi trường) ở các vùng lưu hành
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị rằng các trường hợp viêm mắt hột thể hột riêng lẻ hoặc lẻ tẻ nên được điều trị tại chỗ (1). WHO cũng khuyến nghị điều trị tại chỗ đối với viêm mắt hột – thể dữ dội, nhưng cần phải xem xét việc điều trị theo đường toàn thân. Sẹo mắt hột đơn thuần không cần điều trị cho đến khi tiến triển và gây ra lông quặm mắt hột.
Đối với điều trị theo đường toàn thân, một liều uống duy nhất azithromycin 20 mg/kg (tối đa 1 g) có hiệu quả từ 78% đến 95%. (2, 3). Một lợi ích bổ sung nữa là việc sử dụng azithromycin đường uống có liên quan đến giảm đáng kể tỷ lệ tử vong ở trẻ em nói chung. Các lựa chọn thay thế bao gồm erythromycin 500 mg hai lần mỗi ngày trong 14 ngày hoặc doxycycline 100 mg hai lần mỗi ngày trong 10 ngày (không dùng cho bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con bú hoặc trẻ em dưới 8 tuổi).
Đối với điều trị tại chỗ, có thể sử dụng thuốc mỡ tetracycline 1% cho cả hai mắt hai lần mỗi ngày trong 6 tuần.
WHO khuyến nghị phẫu thuật mi mắt để điều trị lông quặm mắt hột. Nếu tình trạng đục đã lan vào giác mạc trung tâm thì được coi là giai đoạn mù giác mạc. Ở các quốc gia giàu tài nguyên, ghép giác mạc có thể phục hồi thị lực. Thủ thuật này phức tạp và việc chăm sóc hậu phẫu thường xuyên và nghiêm ngặt để ngăn ngừa tình trạng đào thải và nhiễm trùng khiến cho việc ghép giác mạc trở nên không khả thi đối với nhiều bệnh nhân ở hầu hết các quốc gia có nguồn lực hạn chế.
Kiểm soát bệnh mắt hột ở các khu vực lưu hành bệnh
WHO đã phê duyệt chương trình 4 bước để kiểm soát bệnh mắt hột ở những vùng lưu hành bệnh. Chương trình này được gọi là SAFE (1):
Surgery (phẫu thuật) để điều chỉnh các dị tật mi mắt (ví dụ như tình trạng lộn mi và lông quặm) khiến bệnh nhân có nguy cơ bị mù
Antibiotics (kháng sinh) để điều trị cho từng bệnh nhân và quản lý hàng loạt để giảm gánh nặng bệnh tật trong cộng đồng
Facial (rửa mặt) sạch sẽ để giảm mức độ lây truyền từ những người bị nhiễm bệnh
Environmental (cải thiện môi trường) (ví dụ: tiếp cận nước uống và cải thiện vệ sinh) để giảm lây truyền bệnh tật và tái nhiễm cho bệnh nhân
Bệnh mắt hột lưu hành đã giảm đáng kể bằng cách sử dụng azithromycin đường uống trong toàn cộng đồng ở những người trên 6 tháng tuổi với liều duy nhất hoặc liều lặp lại (1). Tuy nhiên, tái nhiễm do phơi nhiễm lại là tình trạng phổ biến. Có thể giảm tình trạng tái nhiễm bằng cách kiểm soát ruồi; tiếp cận tốt hơn với nước sạch, giặt giũ và vệ sinh; xây dựng nhà vệ sinh hợp vệ sinh hơn; và di chuyển gia súc và nhà vệ sinh ra xa nơi ở của gia đình.
Ở những vùng siêu lưu hành, việc sử dụng rộng rãi cho toàn bộ cộng đồng trên 6 tháng tuổi một liều uống duy nhất là azithromycin 20 mg/kg (tối đa 1 g), hoặc thuốc mỡ nhỏ mắt là tetracycline hoặc erythromycin tra mắt hai lần mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp mỗi tháng trong 6 tháng đã có hiệu quả là một biện pháp điều trị và dự phòng (1, 4).
Tài liệu tham khảo về điều trị
1. World Health Organization: Trachoma control: a guide for programme managers. Xuất bản năm 2006.
2. Bailey RL, Arullendran P, Whittle HC, Mabey DC. Randomised controlled trial of single-dose azithromycin in treatment of trachoma. Lancet. 1993;342(8869):453-456. doi:10.1016/0140-6736(93)91591-9
3. Evans JR, Solomon AW, Kumar R, et al. Antibiotics for trachoma. Cochrane Database Syst Rev. 2019;9(9):CD001860. Xuất bản ngày 26 tháng 9 năm 2019. doi:10.1002/14651858.CD001860.pub4
4. Xiong T, Yue Y, Li WX, et al. Effectiveness of azithromycin mass drug administration on trachoma: a systematic review. Chin Med J (Engl). 2021;134(24):2944-2953. Xuất bản ngày 16 tháng 9 năm 2021. doi:10.1097/CM9.0000000000001717
Những điểm chính
Bệnh mắt hột là bệnh viêm kết mạc mạn tính do Chlamydia, có thể tái phát và thuyên giảm, thường gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi tại một số khu vực có nguồn lực hạn chế trên toàn thế giới.
Các biểu hiện phát triển theo từng giai đoạn và bao gồm viêm kết mạc, hình thành hột ở sụn mi, dày và sẹo kết mạc sụn mi, lông quặm, tân sinh mạch giác mạc và sẹo giác mạc.
Bệnh mắt hột là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa có thể phòng ngừa trên toàn thế giới.
Chẩn đoán thường là lâm sàng, nhưng có thể áp dụng các phương pháp tiêu chuẩn để phát hiện chlamydia nếu có.
Điều trị bằng kháng sinh tại chỗ hoặc theo đường toàn thân.
Đối với các khu vực lưu hành bệnh, Tổ chức Y tế Thế giới cũng khuyến nghị phẫu thuật điều chỉnh, sử dụng kháng sinh hàng loạt, vệ sinh mặt sạch sẽ và can thiệp vào môi trường để giảm lây truyền.