Cách thực hiện chọc hút dịch khớp vai

TheoAlexandra Villa-Forte, MD, MPH, Cleveland Clinic
Xem xét bởiBrian F. Mandell, MD, PhD, Cleveland Clinic Lerner College of Medicine at Case Western Reserve University
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa đã sửa đổi Thg 6 2025
v14453608_vi

Chọc hút dịch khớp khuỷu là thủ thuật đưa kim vào trong ổ chảo cánh tay để hút hoạt dịch. Phương pháp tiếp cận trước, được mô tả ở đây, là phổ biến nhất và có thể khó khăn về mặt kỹ thuật. Cũng có thể hút dịch từ phía sau.

Nguồn chủ đề

(Xem thêm Đánh giá bệnh nhân có triệu chứng khớpĐánh giá khớp vai.)

Chỉ định chọc dò khớp vai

  • Chẩn đoán nguyên nhân của tràn dịch khớp (ví dụ, nhiễm trùng, viêm khớp do tinh thể)

  • Loại bỏ tràn dịch bao hoạt dịch và/hoặc tiêm thuốc trong khuôn khổ điều trị và để giảm đau

Chống chỉ định chọc dò khớp vai

Chống chỉ định tuyệt đối

  • Nhiễm trùng da hoặc các mô sâu hơn tại vị trí dự kiến đâm kim

Nếu có thể, nên sử dụng một vị trí chọc kim thay thế, không bị nhiễm trùng. Tuy nhiên, các khớp bị viêm cấp tính thường ấm, ấn đau và đỏ da, do đó giống như nhiễm trùng ngoài khớp và khó tìm thấy vị trí chọc khớp mà không bị dính dáng. Siêu âm có thể hữu ích; việc hiển thị hình ảnh tràn dịch khớp bằng siêu âm có thể củng cố quyết định thực hiện chọc hút dịch khớp mặc dù có ban đỏ xung quanh. Chú ý: Nếu nghi ngờ viêm khớp nhiễm trùng, cần tiến hành chọc dịch khớp bất kể tình trạng ban đỏ hay kết quả siêu âm âm tính vì không được bỏ sót nhiễm trùng khớp.

Chống chỉ định tương đối

  • Tình trạng chảy máu dữ dội, có thể cần phải điều chỉnh trước khi chọc hút khớp; thuốc chống đông điều trị thông thường không phải là chống chỉ định (1, 2), đặc biệt là nếu nghi ngờ có nhiễm trùng

  • Khớp giả, dễ bị tình trạng nhiễm trùng do thầy thuốc gây ra; chọc hút khớp giả thường phải do bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình thực hiện

Các biến chứng của thủ thuật chọc dò khớp vai

Các biến chứng không phổ biến và bao gồm:

  • Nhiễm trùng

  • Tổn thương gân, dây thần kinh hoặc mạch máu (chấn thương do chạm vào)

Thiết bị trong chọc dò khớp vai

  • Dung dịch sát trùng (ví dụ: chlorhexidine, povidone iodine, isopropyl alcohol), gạc vô trùng và găng tay

  • Tấm lót không vô trùng

  • Thuốc gây tê tại chỗ (ví dụ, lidocaine 1%, kim 25 gauge, và ống tiêm 3 đến 5 mL)

  • Đối với chọc hút dịch khớp, một kim 20 gauge 51 mm (2 inch) và một ống tiêm 20 mL

  • Đồ chứa thích hợp để thu thập chất dịch cho các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (ví dụ, số lượng tế bào, tinh thể, mẫu cấy)

  • Đối với tiêm điều trị nội khớp, một ống tiêm chứa glucocorticoid (ví dụ: triamcinolone acetonide 40 mg hoặc methylprednisolone acetate 40 mg) và/hoặc thuốc gây tê tác dụng kéo dài (ví dụ: bupivacaine 0,25%), kim tiêm 22 gauge và một dụng cụ cầm máu để giúp chuyển ống tiêm, nếu cần

Cân nhắc bổ sung trong chọc dò khớp vai

  • Các biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn, bao gồm việc sử dụng kỹ thuật vô trùng, là cần thiết để ngăn ngừa tình trạng nhiễm khuẩn ở cả khoang khớp và dịch hoạt dịch được hút.

Giải phẫu liên quan trong chọc dò khớp vai

  • Đâm kim từ phía dưới và ngoài xương mỏm quạ và bên trong đầu xương cánh tay.

Hút dịch khớp vai

Khi hút dịch khớp vai, bệnh nhân ngồi, cánh tay đề dọc theo mình và bàn tay để trên đùi. Đâm kim từ phía trước, hơi thấp hơn và phía ngoài mỏm quạ, hướng kim ra sau hướng về hố xương bả vai và trong của chỏm xương cánh tay. Cũng có thể hút dịch từ phía sau.

Xác định tư thế trong chọc dò khớp vai

  • Đặt bệnh nhân ngồi thẳng trên cáng, cánh tay bị tổn thương khép lại và bàn tay ở trong hoặc gần lòng (nghĩa là, cánh tay xoay vào trong).

Mô tả từng bước chọc dò khớp vai

  • Sờ khớp ổ chảo cánh tay để xác định xương đòn, xương mỏm quạ và chỏm xương cánh tay. Nếu muốn, đánh dấu vị trí chọc kim bằng bút đánh dấu trên da hoặc tốt nhất là ở vết lõm (trước khi làm sạch da).

  • Chuẩn bị khu vực bằng chất làm sạch da, chẳng hạn như chlorhexidine hoặc povidone iodine, sau đó dùng cồn để lau sạch chất này.

  • Gây tê tại chỗ vị trí chọc hút dịch sử dụng kim tiêm 25 gauge. Sau đó, tiêm gây tê thêm dọc theo hướng đâm kim chọc hút dịch khớp, nhưng không nên tiêm thuốc gây tê vào trong ổ khớp.

  • Sờ nắn các điểm mốc, bao gồm cả phần đầu mỏm quả và chỏm xương cánh tay.

  • Chọc hút khớp bằng kim 20 gauge. Đâm kim vuông góc với da, từ phía dưới và ngoài xương mỏm quạ và bên trong đầu xương cánh tay. Hướng mũi kim ra sau, về phía bờ ổ chảo và nhẹ nhàng kéo pít-tông về phía sau khi ấn kim tiến về phía trước. Dịch khớp sẽ được hút vào trong bơm khi kim vào trong ổ khớp.

  • Nếu kim đâm vào xương, rút lại kim gần như chạm vào bề mặt da và sau đó chuyển hướng theo một góc khác.

  • Hút tất cả dịch khớp ra.

  • Nếu cần tiêm thuốc nội khớp (ví dụ: thuốc gây mê, glucocorticoid), hãy giữ cố định đốc kim (sử dụng kẹp cầm máu nếu có) trong khi tháo ống tiêm chứa dịch hoạt dịch và thay thế bằng ống tiêm chứa thuốc. Nếu kim vẫn nằm yên trong khe khớp, sẽ không có lực cản khi tiêm thuốc.

  • Sau khi tiêm glucocorticoid, hãy di chuyển khớp hết tầm vận động để thuốc được phân phối đều khắp khớp.

  • Chuyển chất hoạt dịch sang các ống và các phương tiện vận chuyển khác để phân tích chất hoạt dịch. Kiểm tra dịch khớp xem có máu và mỡ không.

  • Dán băng dính hoặc băng vô trùng.

Chăm sóc sau chọc dò khớp vai

  • Đá lạnh và thuốc chống viêm không steroid (NSAID) dạng uống có thể giúp giảm đau.

  • Nếu đã được tiêm thuốc gây tê nội khớp, nên chỉ định hạn chế hoạt động khớp trong 4 đến 8 giờ.

  • Nếu tiêm glucocorticoid nội khớp, cần để khớp nghỉ ngơi trong khoảng 24 đến 48 giờ.

  • Nếu bệnh nhân bị đỏ, đau và/hoặc sưng > 12 giờ sau khi làm thủ thuật, nên kiểm tra khớp để xem có khả năng bị nhiễm trùng hay không.

Cảnh báo và các sai sót thường gặp khi chọc dò khớp vai

  • Cẩn thận đảm bảo vị trí tối ưu trước khi chọc khớp.

  • Dành đủ thời gian để gây tê cục bộ phát huy tác dụng trước khi tiến hành.

  • Để tránh làm tổn thương màng hoạt dịch và sụn khớp, không cố gắng đâm kim khi có lực cản và không di chuyển kim khi kim đã bắt đầu hút dịch khớp.

  • Nếu phải di chuyển đầu kim, trước tiên rút kim ra đến gần bề mặt da và sau đó chuyển hướng; không cố gắng thay đổi góc đâm khi kim đã nhúng vào trong mô.

Mẹo và thủ thuật trong chọc dò khớp vai

Cân nhắc siêu âm nếu không thấy rõ có tràn dịch nhiều.

Cũng lưu ý rằng cảm giác nóng, ấn đau và đỏ da có thể phủ lên khớp viêm khớp cấp tính, giống như nhiễm trùng ngoài khớp.

Khi cố gắng phân biệt viêm khớp nhiễm trùng với nhiễm trùng các cấu trúc nằm trên (chống chỉ định với chọc hút dịch khớp), viêm khớp do nhiễm trùng có nhiều khả năng xảy ra với những biểu hiện sau:

  • Tràn dịch khớp

  • Đau khớp theo chu vi và ấn đau bao khớp

  • Đau cả khi vận động nhẹ nhàng, thụ động và khi vận động khớp chủ động

Khi kiểm tra dịch, hãy xem xét những điều sau:

  • Chảy máu khớp do chấn thương thường có xu hướng chảy máu không đồng đều và có thể đông lại.

  • Mỡ trong bệnh chảy máu ổ khớp (tràn máu và mỡ khớp gối) là do gãy xương ẩn.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Yui JC, Preskill C, Greenlund LS. Arthrocentesis and Joint Injection in Patients Receiving Direct Oral Anticoagulants. Mayo Clin Proc. 2017;92(8):1223-1226. doi:10.1016/j.mayocp.2017.04.007

  2. 2. Tarar MY, Malik RA, Charalambous CP. Bleeding complications in patients on warfarin undergoing joint injection/aspiration: systematic review and meta-analysis. Rheumatol Int. 2023;43(2):245-251. doi:10.1007/s00296-022-05232-y

quizzes_lightbulb_red
Test your KnowledgeTake a Quiz!