Cách thực hiện chọc hút dịch khớp gối

TheoAlexandra Villa-Forte, MD, MPH, Cleveland Clinic
Xem xét bởiBrian F. Mandell, MD, PhD, Cleveland Clinic Lerner College of Medicine at Case Western Reserve University
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa đã sửa đổi Thg 6 2025
v14453577_vi

Chọc dò khớp gối là quá trình chọc thủng khớp gối (xương chày-đùi và xương bánh chè-đùi) bằng kim để rút dịch khớp.

Nguồn chủ đề

(Xem thêm Đánh giá bệnh nhân có triệu chứng khớpĐánh giá Đầu gối.)

Chỉ định chọc dò khớp gối

  • Chẩn đoán nguyên nhân của tràn dịch khớp (ví dụ, nhiễm trùng, viêm khớp do tinh thể)

  • Loại bỏ tràn dịch bao hoạt dịch và/hoặc tiêm thuốc trong khuôn khổ điều trị và để giảm đau

Chống chỉ định chọc dò khớp gối

Chống chỉ định tuyệt đối

  • Nhiễm trùng da hoặc các mô sâu hơn tại vị trí dự kiến đâm kim

Nếu có thể, nên sử dụng một vị trí chọc kim thay thế, không bị nhiễm trùng. Tuy nhiên, các khớp bị viêm cấp tính thường ấm, ấn đau và đỏ da, do đó giống như nhiễm trùng ngoài khớp và khó tìm thấy vị trí chọc khớp mà không bị dính dáng. Siêu âm có thể hữu ích; việc hiển thị hình ảnh tràn dịch khớp bằng siêu âm có thể củng cố quyết định thực hiện chọc hút dịch khớp mặc dù có ban đỏ xung quanh. Chú ý: Nếu nghi ngờ viêm khớp nhiễm trùng, cần tiến hành chọc dịch khớp bất kể tình trạng ban đỏ hay kết quả siêu âm âm tính vì không được bỏ sót nhiễm trùng khớp.

Chống chỉ định tương đối

  • Tình trạng chảy máu dữ dội, có thể cần phải điều chỉnh trước khi chọc hút khớp; thuốc chống đông điều trị thông thường không phải là chống chỉ định (1, 2), đặc biệt là nếu nghi ngờ có nhiễm trùng

  • Khớp giả, dễ bị tình trạng nhiễm trùng do thầy thuốc gây ra; chọc hút khớp giả thường phải do bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình thực hiện

Các biến chứng của chọc dò khớp gối

Các biến chứng không phổ biến và bao gồm:

  • Nhiễm trùng

  • Tổn thương gân, dây thần kinh hoặc mạch máu (chấn thương do chạm vào)

Thiết bị trong chọc dò khớp gối

  • Dung dịch sát trùng (ví dụ: chlorhexidine, povidone iodine, isopropyl alcohol), gạc vô trùng và găng tay

  • Tấm lót sạch

  • Thuốc gây tê tại chỗ (ví dụ, lidocaine 1%, kim 25 đến 30 gauge, và ống tiêm 3 đến 5 mL)

  • Đối với chọc hút dịch khớp, một kim 18 hoặc 20 gauge 51 mm (2 inch) và một ống tiêm 20 đến 60 mL

  • Đối với tràn dịch nhiều, có thể cần nhiều ống tiêm, cộng với một bộ cầm máu hoặc khóa ba chiều

  • Đồ chứa thích hợp để thu thập chất dịch cho các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (ví dụ, số lượng tế bào, tinh thể, mẫu cấy)

  • Đối với tiêm điều trị nội khớp, một ống tiêm chứa glucocorticoid (ví dụ: triamcinolone acetonide 20 đến 40 mg hoặc methylprednisolone acetate 40 đến 80 mg) và/hoặc thuốc gây tê tác dụng kéo dài (ví dụ: bupivacaine 0,25%), kim 23 đến 25 gauge và một dụng cụ cầm máu để giúp chuyển ống tiêm, nếu cần.

Cân nhắc bổ sung trong chọc dò khớp gối

  • Các biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn, bao gồm việc sử dụng kỹ thuật vô trùng, là cần thiết để ngăn ngừa tình trạng nhiễm khuẩn ở cả khoang khớp và dịch hoạt dịch được hút.

Giải phẫu liên quan trong chọc khớp gối

  • Vị trí chọc dịch nằm ở phía trước trong khớp gối, trên 1 đến 2 cm ở 1/2 hay 1/3 trong xương bánh chè. Cũng có thể chọc dịch ở phía ngoài khớp gối.

Hút dịch khớp gối.

Để bệnh nhân nằm ngửa, duỗi gối khi hút dịch ổ khớp và túi thành dịch phía trên xương bánh chè. Đâm kim 18 hoặc 20 gauge ở vị trí trên trong, dưới 1/2 hay 1/3 đầu xương bánh chè. Ngoài ra, có thể đâm kim ở vị trí bên ngoài, ngay dưới cạnh của đầu xương bánh chè (thể hiện trong bản vẽ). 

Xác định tư thế trong chọc dò khớp gối

  • Đặt bệnh nhân nằm ngửa trên cáng với đầu gối được mở rộng hoàn toàn hoặc gập 15 hoặc 20° với một cuộn khăn dưới đầu gối. Căn chỉnh bàn chân vuông góc với sàn.

Mô tả từng bước chọc dò khớp gối

  • Sờ đầu gối để xác định xương bánh chè. Nếu muốn, đánh dấu vị trí chọc kim bằng bút đánh dấu trên da hoặc tốt nhất là ở vết lõm (trước khi làm sạch da).

  • Đặt đầu gối trên một tấm lót. Chuẩn bị vị trí chọc và khu vực xung quanh bằng chất làm sạch da, chẳng hạn như chlorhexidine hoặc povidone iodine, sau đó dùng cồn để lau sạch chất này.

  • Đặt một tổn thương gây tê tại chỗ vị trí chọc hút dịch bằng kim 25 gauge. Sau đó, tiêm gây tê thêm ở mô sâu hơn dọc theo hướng đâm kim chọc hút dịch khớp, nhưng không nên tiêm thuốc gây tê vào trong ổ khớp.

  • Chọc hút dịch khớp bằng kim 18 hoặc 20 gauge với ống tiêm 20 đến 60 mL. Nếu sử dụng khóa ba chiều, khóa phải được lắp giữa kim và ống tiêm.

  • Đưa kim vào da theo chiều vuông góc và hướng mũi kim về phía sau xương bánh chè, hướng về phía hố liên lồi cầu. Để tránh chạm kim vào sụn khớp, cố gắng giữ đường đi của kim nằm ngang; đồng thời giữ và nhẹ nhàng kéo xương bánh chè lên.

  • Nhẹ nhàng kéo pít-tông trở lại khi đẩy kim tiến lên. Dịch khớp sẽ được hút vào trong bơm khi kim vào trong bao khớp. Nếu kim đâm vào xương, hãy rút kim lại gần bề mặt da và sau đó chuyển hướng theo một góc khác. Nếu chọc hút dịch khớp không thành công, hãy thử chuyển từ tư thế gập nhẹ đầu gối sang duỗi thẳng hoàn toàn hoặc thử tiến hành thủ thuật từ phía đối diện của đầu gối.

  • Hút càng nhiều dịch khớp càng tốt. Ấn nhẹ lên vùng trước xương bánh chè để hút được thêm dịch khớp.

  • Trong những trường hợp tràn dịch nhiều, có thể cần một ống tiêm thứ hai. Để giữ kim đúng vị trí, hãy giữ chặt kim bằng dụng cụ cầm máu hoặc bằng cách sử dụng khóa ba chiều trong quá trình tráo đổi ống tiêm.

  • Nếu cần tiêm thuốc nội khớp (ví dụ: thuốc gây mê, glucocorticoid), hãy giữ cố định đốc kim (sử dụng kẹp cầm máu nếu có) trong khi tháo ống tiêm chứa dịch hoạt dịch và thay thế bằng ống tiêm chứa thuốc. Nếu kim vẫn nằm yên trong khe khớp, sẽ không có lực cản khi tiêm thuốc.

  • Sau khi tiêm glucocorticoid, hãy di chuyển khớp hết tầm vận động để thuốc được phân phối đều khắp khớp.

  • Chuyển chất hoạt dịch sang các ống và các phương tiện vận chuyển khác để phân tích chất hoạt dịch. Kiểm tra dịch khớp xem có máu và mỡ không.

  • Sau khi chọc hút, rút kim ra và băng vị trí chọc bằng băng dính hoặc băng vô trùng.

Chăm sóc sau chọc dò khớp gối

  • Chườm đá lạnh, hạn chế mang vác vật nặng và dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) dạng uống có thể giúp làm giảm đau.

  • Với những trường hợp bị tràn dịch nhiều, hãy dùng băng thun bó lại sau khi làm thủ thuật để giúp hạn chế sưng và đau.

  • Nếu đã được tiêm thuốc tê nội khớp, nên chỉ định hạn chế hoạt động khớp trong 4 đến 8 giờ. Các khớp chịu trọng lượng cơ thể, chẳng hạn như đầu gối hoặc mắt cá chân, có thể đặc biệt dễ bị chấn thương sau khi gây tê.

  • Nếu tiêm glucocorticoid nội khớp, cần để khớp nghỉ ngơi trong khoảng 24 đến 48 giờ.

  • Nếu bệnh nhân bị đỏ da tăng lên, đau và/hoặc sưng > 12 tiếng sau khi làm thủ thuật, thì cần phải kiểm tra khớp để xem có khả năng bị nhiễm trùng hay không.

Cảnh báo và các sai sót thường gặp khi chọc dò khớp gối

  • Cẩn thận đảm bảo vị trí tối ưu trước khi chọc khớp.

  • Dành đủ thời gian để gây tê cục bộ phát huy tác dụng trước khi tiến hành.

  • Để tránh làm tổn thương màng hoạt dịch và sụn khớp, không cố gắng đâm kim khi có lực cản và không di chuyển kim khi kim đã bắt đầu hút dịch khớp.

  • Nếu phải di chuyển đầu kim, trước tiên rút kim ra đến gần bề mặt da và sau đó chuyển hướng; không cố gắng thay đổi góc đâm khi kim đã nhúng vào trong mô.

  • Phân biệt tràn dịch đầu gối với tràn dịch hoặc sưng túi hoạt dịch trước xương bánh chè (phía trước xương bánh chè).

Mẹo và thủ thuật trong chọc dò khớp gối

Cân nhắc siêu âm nếu không thấy rõ có tràn dịch nhiều.

Đôi khi có thể hút thêm dịch bằng cách ấn lên túi trước xương bánh chè và sau đó vào khoảng trống khoeo trong khi hút dịch ra.

Cũng lưu ý rằng cảm giác nóng, ấn đau và đỏ da có thể phủ lên khớp viêm khớp cấp tính, giống như nhiễm trùng ngoài khớp.

Khi cố gắng phân biệt viêm khớp nhiễm trùng với nhiễm trùng các cấu trúc nằm trên (chống chỉ định với chọc hút dịch khớp), viêm khớp do nhiễm trùng có nhiều khả năng xảy ra với những biểu hiện sau:

  • Tràn dịch khớp

  • Đau khớp theo chu vi và ấn đau bao khớp

  • Đau cả khi vận động nhẹ nhàng, thụ động và khi vận động khớp chủ động

Khi kiểm tra dịch, hãy xem xét những điều sau:

  • Chảy máu khớp do chấn thương thường có xu hướng chảy máu không đồng đều và có thể đông lại.

  • Mỡ trong bệnh chảy máu ổ khớp (tràn máu và mỡ khớp gối) là do gãy xương ẩn.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Yui JC, Preskill C, Greenlund LS. Arthrocentesis and Joint Injection in Patients Receiving Direct Oral Anticoagulants. Mayo Clin Proc. 2017;92(8):1223-1226. doi:10.1016/j.mayocp.2017.04.007

  2. 2. Tarar MY, Malik RA, Charalambous CP. Bleeding complications in patients on warfarin undergoing joint injection/aspiration: systematic review and meta-analysis. Rheumatol Int. 2023;43(2):245-251. doi:10.1007/s00296-022-05232-y

quizzes_lightbulb_red
Test your KnowledgeTake a Quiz!