Sử dụng kết quả phân nhóm số lượng bạch cầu để xác định tỷ lệ xác suất nhiễm khuẩn ở trẻ sốt*

Số lượng bạch cầu

Số trẻ bị nhiễm khuẩn huyết, n = 127 (%)

Số trẻ không bị nhiễm khuẩn huyết, N = 8629 (%)

LR (% có nhiễm khuẩn huyết/% không có nhiễm khuẩn huyết)

0–5000

0 (0,0%)

543 (6,3%)

0,00

5.001–10.000

3 (2,4%)

3291 (38,1%)

0,06

10.001–15.000

15 (11,8%)

2767 (32,1%)

0,37

15.001–20.000

48 (37,8%)

1337 (15,5%)

2,4

20.001–25.000

34 (26,8%)

469 (5,4%)

4,9

25.001–30.000

12 (9,4%)

155 (1,8%)

5,3

> 30.001

15 (11,8%)

67 (0,8%)

15,2

* Tỷ lệ bị vãng khuẩn huyết ở 8756 trẻ em sốt được phân nhóm theo số lượng bạch cầu (các giá trị được liệt kê là trên mỗi microlit máu). LR cho mỗi nhóm được tính bằng cách chia xác suất nhiễm khuẩn huyết do xác suất không nhiễm khuẩn huyết.

LR = tỷ lệ khả năng xảy ra; WBC = bạch cầu.

Theo Lee GM, Harper MB: Nguy cơ nhiễm khuẩn ở trẻ nhỏ sốt ở giai đoạn sau sinh,Haemophilus influenzae type b. Archives of Pediatric and Adolescent Medicine 152:624–628, 1998.