Bệnh Cyclosporiasis

TheoChelsea Marie, PhD, University of Virginia;
William A. Petri, Jr, MD, PhD, University of Virginia School of Medicine
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg 6 2022

Bệnh do Cyclospora là nhiễm trùng động vật đơn bào Cyclospora cayetanensis. Các triệu chứng bao gồm biểu hiện ở đường tiêu hóa là tiêu chảy tóe nước và các triệu chứng toàn thân. Chẩn đoán bằng xét nghiệm tìm nang trứng đặc trưng phân hoặc bệnh phẩm sinh thiết ruột Điều trị bằng trimethoprim/sulfamethoxazole. Điều trị bằng trimethoprim/sulfamethoxazole.

(Xem thêm Tổng quan về nhiễm trùng ký sinh trùng đơn bào đường ruột và Microsporidia.)

Bệnh sán lá gan nhỏ do một động vật đơn bào cầu khuẩn nội bào bắt buộc gây ra. Lây truyền bệnh qua đường phân - miệng qua thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm bẩn. Nhiễm trùng này phổ biến nhất ở vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi điều kiện vệ sinh kém. Người dân và khách du lịch đến các vùng lưu hành có nguy cơ cao. Báo cáo sớm của Cyclospora cayetanensis dịch ở Hoa Kỳ được cho là do quả mâm xôi nhập khẩu từ Guatemala. Sau đó, bùng phát C. cayetanensis nhiễm trùng đã xảy ra sau khi ăn các loại rau tươi bị ô nhiễm bao gồm húng quế, đậu Hà Lan, rau diếp và rau mùi. Vào mùa hè năm 2013, một đợt dịch bùng phát liên tiếp ảnh hưởng đến hàng trăm người ở Mỹ được cho là do ăn loại salad đã trộn sẵn (1). Một đợt bùng phát dịch bệnh năm 2018 là do các khay rau tươi bị ô nhiễm (2, 3).

Chu kỳ phát triển của C. cayetanensis tương tự như Cryptosporidium, ngoại trừ nang trứng trong phân không có bào tử. Do đó, khi nang trứng ở trong phân mới ra ngoài không có nguy cơ lây nhiễm, do đó nhiễm bệnh do tiếp xúc trực tiếp qua đường phân - miệng không thể xảy ra. Các nang noãn cần vài ngày đến vài tuần trong môi trường để tạo bào tử và do đó, việc lây truyền trực tiếp từ người sang người là khó xảy ra. Bào tử nang từ thực phẩm hoặc nước ô nhiễm được nuốt vào và thoát vỏ giải phóng ra các thoa trùng ở đường tiêu hóa. Cácthoa trùng xâm nhập vào các tế bào biểu mô của ruột non, nhân lên, và trưởng thành và phát triển thành các nang trứng, tiếp tục được bài xuất qua phân.

Tài liệu tham khảo chung

  1. 1. Abanyie F, Harvey RR, Harris JR, et al: 2013 multistate outbreaks of Cyclospora cayetanensis infections associated with fresh produce: Focus on the Texas investigations. Epidemiol Infect 143(16):3451–3458, 2015. doi: 10.1017/S0950268815000370

  2. 2. CDC: Multi-state outbreak of cyclosporiasis linked to Del Monte fresh produce vegetable trays — United States, 2018.

  3. 3. Casillas SM, Hall RL, Herwaldt BL: Cyclosporiasis Surveillance—United States, 2011-2015. MMWR Surveill Summ 68(3):1-16, 2019. doi:10.15585/mmwr.ss6803a1

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh do Cyclospora

Triệu chứng chính của bệnh giun sán là tiêu chảy đột ngột, tóe nước không lẫn máu, sốt và đau quặn bụng, buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi, và sút cân. Ở bệnh nhân hệ miễn dịch bình thường bệnh thường tự khỏi nhưng có thể kéo dài vài tuần. Sự tái phát có thể xảy ra sau khi cải thiện triệu chứng.

Ở những vật chủ bị suy giảm khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào như ở bệnh AIDS, bệnh sán lá gan lớn có thể gây ra tiêu chảy nặng, khó chữa, giống như bệnh cryptosporidiosis. Biểu hiện bệnh ngoài ruột ở bệnh nhân AIDS có thể là viêm túi mật và Bệnh ngoài da ở bệnh nhân AIDS có thể bao gồm viêm túi mật và nhiễm trùng lan tỏa.

Chẩn đoán bệnh do Cyclospora

  • Xét nghiệm soi phân tươi bằng kính hiển vi để tìm nang trứng

  • Phát hiện DNA ký sinh trùng trong phân

Chẩn đoán bệnh giun sán bằng xét nghiệm phân, hoặc xét nghiệm phân tử để tìm DNA của ký sinh trùng hoặc kiểm tra bằng kính hiển vi để tìm nang trứng. Kỹ thuật nhuộm nhanh axit Ziehl-Neelsen hoặc Kinyoun sửa đổi có thể giúp xác định Cyclospora. Nang trứng của Cyclospora có thể tự phát ra ánh sáng huỳnh quang. Noãn bào của Cyclospora tự phát quang Nang trứng của Cyclospora hình cầu và hình thái tương tự như nang trứng của Cryptosporidium nhưng lớn hơn.

Vì nang trứng thải ra ngoài có thể không liên tục nên cần lấy nhiều mẫu phân chẩn đoán (≥ 3).

Chẩn đoán bệnh đôi khi chỉ là phát hiện các giai đoạn phát triển của ký sinh trùng nội bào trong mảnh sinh thiết ruột non.

Điều trị bệnh do Cyclospora

  • Trimethoprim/sulfamethoxazole

  • Ngoài ra, ciprofloxacin hoặc nitazoxanide

Phương pháp điều trị cyclospora là dùng liều gấp đôi trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMX): 160 mg TMP và 800 mg SMX uống 2 lần/ngày trong 7 đến 10 ngày. Trẻ em: 5 mg/kg TMP và 25 mg/kg SMX uống 2 lần/ngày kéo dài giống như người lớn.

Với bệnh nhân AIDS, phải dùng liều cao và kéo dài hơn nếu cần, và điều trị nhiễm trùng cấp tính cùng với liệu pháp điều trị ức chế virus lâu dài. Điều trị cơ bản và tối ưu hóa thuốc kháng virus là rất quan trọng.

Ciprofloxacin (500 mg, uống hai lần một ngày trong 7 ngày) là một lựa chọn thay thế cho TMP/SMX.

Nitazoxanide (100mg x 2 lần/ngày trong 3 ngày) là thuốc thay thế cho TMP/SMX ở bệnh nhân không dung nạp sulfonamide và nhiễm trùng kháng ciprofloxacin. Hiệu quả của nitazoxanide đối với bệnh do cyclosporium được báo cáo là từ 71% đến 87%. 

Ngăn chặn là do thực phẩm và nước uống trong khi đi du lịch trong các khu vực lưu hành và bằng cách tránh các thực phẩm có khả năng bị ô nhiễm trong thời gian dịch. Ở những vùng lưu hành, nên đun sôi nước hoặc khử trùng bằng clo, tránh dùng trái cây chưa gọt vỏ và nấu chín kỹ rau củ. Khuyến cáo chi tiết về du lịch quốc tế có tại trang web của Centers for Disease Control and Prevention (CDC) Yellow Book.