Tetracyclines là kháng sinh kìm khuẩn liên kết với tiểu đơn vị 30S của ribosome, do đó ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn. Các tetracycline đặc hiệu là
Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Doxycycline
Eravacycline (chỉ tiêm tĩnh mạch)
Minocycline
Omadacycline (aminomethylcycline)
Tetracycline
Dược động học
Khoảng 60-80% tetracycline và ≥ 90% doxycycline và minocycline được hấp thu sau khi uống. Tuy nhiên, sự hấp thụ được giảm bởi cation kim loại (ví dụ nhôm, Ca, Mg, sắt); do đó, tetracyclines không thể dùng với các chế phẩm có chứa các chất này (ví dụ, thuốc kháng acid,các thuốc bổ sung vitamin và khoáng chất). Tetracycline và omadacycline nên uống với nhiều nước khi bụng đói. Thức ăn cũng làm giảm hấp thu các tetracyclin khác, nhưng tác dụng này ít có ý nghĩa hơn đối với doxycycline và minocycline.
Tetracyclines xâm nhập vào hầu hết các mô cơ thể và chất lỏng. Tất cả đều tập trung trong mật không bị tắc nghẽn. Tuy nhiên, nồng độ trong dịch não tuỷ không cao. Minocycline là tetracycline duy nhất có nồng độ cao trong nước mắt và nước bọt.
Tetracycline và minocycline được thải trừ chủ yếu vào nước tiểu. Doxycycline, eravacycline và omadacycline được bài tiết chủ yếu qua đường ruột.
Chỉ định cho Tetracyclines
Tetracyclines có hoạt tính chống lại những nhiễm trùng do:
Spirochetes (ví dụ, Treponema pallidum, Borrelia burgdorferi)
Chủng Vibrio
Brucella sp
Plasmodium falciparum
Các loài Mycoplasma
Các loài Chlamydia và Chlamydophila
Khoảng 5 đến 10% chủng phế cầu và nhiều nhóm liên cầu tan huyết A β, nhiều trực khuẩn gram âm đường tiết niệu và lậu cầu sinh penicillinase là kháng.
Tetracyclines có thể hoán đổi cho hầu hết các chỉ định, mặc dù minocycline đã được nghiên cứu nhiều nhất về S. aureus kháng methicillin.
Doxycycline thường được ưa thích cho tất cả những chỉ định sau đây bởi vì nó được dung nạp tốt hơn và có thể được dùng 2 lần/ngày:
Nhiễm trùng do các loài rickettsiae hoặc Anaplasma, Chlamydia, Chlamydophila, Ehrlichia, Mycoplasma, hoặc Vibrio
Dự phòng sốt rét do P. falciparum kháng chloroquine
Chống chỉ định với Tetracyclines
Tetracyclines là chống chỉ định trong
Những bệnh nhân đã có phản ứng dị ứng với các thuốc đó
Trẻ em < 8 tuổi (đôi khi trừ bệnh than do hít hoặc các bệnh nặng khác, như Sốt phát ban Rocky Mountain, khi lợi ích lớn hơn nguy cơ cao của việc nhuộm răng)
Tuy nhiên, một nghiên cứu về trẻ em < 8 tuổi được điều trị bằng một đợt doxycycline trong thời gian ngắn vì nghi ngờ sốt đốm Rocky Mountain, không tìm thấy bằng chứng về nhiễm màu răng hoặc dị tật men răng so với những trẻ không được dùng doxycycline (1).
Tham khảo chống chỉ định
1. Todd SR, Dahlgren FS, Traeger MS, et al: No visible dental staining in children treated with doxycycline for suspected Rocky Mountain spotted fever. J Pediatr 166(5):1246–1251, 2015. doi: 10.1016/j.jpeds.2015.02.015
Sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Tetracyclines đi qua nhau thai, đi vào tuần hoàn thai, tích lũy trong xương của bào thai và, nếu được sử dụng trong thai kì quý 2 hoặc 3 có thể gây thay đổi màu răng vĩnh viễn.
Nhiễm độc gan có thể xảy ra ở phụ nữ có thai, đặc biệt sau khi dùng đường tĩnh mạch và ở những người bị thiếu máu hoặc viêm gan cấp. Dùng liều cao trong thời gian mang thai có thể dẫn đến gan nhiễm mỡ có thể gây tử vong.
Tetracyclines vào sữa mẹ, nhưng thường ở một lượng nhỏ (đặc biệt là tetracycline). Việc sử dụng trong thời kỳ cho con bú sữa thường không khuyến cáo.
Các tác dụng bất lợi của tetracycline bao gồm
Các tác dụng phụ của tetracycline bao gồm
Rối loạn đường tiêu hóa
Tiêu chảy do Clostridioides (trước đây là Clostridium) difficile (viêm đại tràng giả mạc)
Nhiễm nấm Candida
Mẫn cảm với ánh sáng
Ảnh hưởng xương và răng ở trẻ em
Gan nhiễm mỡ
Rối loạn chức năng tiền đình (với minocycline)
Tất cả các tetracyclines đường uống gây buồn nôn, nôn mửa, và tiêu chảy và có thể gây ra tiêu chảy do C. difficile(Viêm đại tràng giả mạc) và các nhiễm nấm candida. Nếu không uống cùng nước teracyclines có thể gây tổn thương thực quản.
Mẫn cảm với ánh sáng do tetracyclines có thể như phản ứng cháy nắng.
Ảnh hưởng lên xương và men răng bao gồm thay đổi màu sắc răng, thiểu sản men răng, và sự phát triển xương bất thường ở trẻ < 8 tuổi và bào thai. Ở trẻ sơ sinh, tetracyclines có thể gây tăng huyết áp trong cơ thể tự phát và phồng thóp.
Nồng độ trong máu quá cao do sử dụng liều cao hoặc suy thận có thể dẫn đến gan thoái hoá mỡ cấp, đặc biệt là trong thai kì.
Minocycline thường gây ra rối loạn chức năng tiền đình, hạn chế việc sử dụng nó. Sử dụng minocycline có liên quan đến sự phát triển các rối loạn tự miễn dịch như lupus ban đỏ hệ thống và viêm đa động mạch nút. Minocycline cũng có thể gây phản ứng thuốc với hội chứng tăng bạch cầu ái toan cà triệu chứng hệ thống (DRESS), biểu hiện là sốt, phát ban, bệnh hạch bạch huyết, viêm gan, bệnh bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan và giảm tiểu cầu.
Tetracycline (trừ doxycycline) có thể làm trầm trọng thêm tình trạng tăng ure huyết, tăng phosphat máu và nhiễm toan chuyển hóa ở bệnh nhân suy thận. Mặc dù doxycycline có nhiều đặc tính chuyển hóa của nhóm tetracycline, nhưng nó thường không gây độc cho máu do có đường bài tiết ngoài thận.
Thuốc tetracycline hết hạn có thể bị biến chất và nếu uống vào sẽ gây ra hội chứng Fanconi. Bệnh nhân nên được hướng dẫn để loại bỏ thuốc khi chúng hết hạn sử dụng.
Cân nhắc về liều lượng đối với Tetracycline
Doxycycline, eravacycline, và omadacycline được bài tiết chủ yếu ở đường ruột và không cần giảm liều trong suy thận, trong khi tetracycline và minocycline cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Tetracyclines có thể làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai uống và làm tăng tác dụng của thuốc chống đông đường uống.