Một số nguyên nhân gây khó thở cấp tính*

Nguyên nhân

Những phát hiện gợi ý

Tiếp cận chẩn đoán†

Nguyên nhân tại phổi

Hen, co thắt phế quản hoặc tăng phản ứng đường thở

Thở khò khè và trao đổi khí kém xuất hiện tự phát hoặc sau khi tiếp xúc với các kích thích đặc biệt (ví dụ: dị nguyên, nhiễm trùng hô hấp trên, nhiễm lạnh, tập thể dục)

Mạch đảo có thể gặp

Thường có tiền sử trước đây của bệnh lý tăng phản ứng đường thở

Đánh giá lâm sàng

Đôi khi đo chức năng hô hấp hoặc đo lưu lượng đỉnh

Hít phải dị vật

Ho xuất hiện đột ngột hoặc tiếng rít thanh quản ở bệnh nhân (điển hình là trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ) không có nhiễm trùng hô hấp trên hoặc các triệu chứng toàn thân.

X-quang phổi thì hít vào và thở ra

Đôi khi nội soi phế quản

Tràn khí màng phổi

Xuất hiện đau ngực đột ngột, dữ dội, thở nhanh, rì rào phế nang giảm và gõ vang

Có thể sau chấn thương hoặc xảy ra tự phát (đặc biệt ở bệnh nhân cao, gầy và ở bệnh nhân COPD)

X-quang ngực

Thuyên tắc động mạch phổi

Xuất hiện đau ngực đột ngột dữ dội, thở nhanh và nhịp tim nhanh

Các yếu tố nguy cơ thường gây nghẽn mạch phổi (ví dụ như ung thư, vô căn, huyết khối tĩnh mạch sâu, mang thai, sử dụng thuốc tránh thai uống hoặc các loại thuốc có chứa estrogen khác, phẫu thuật hoặc nhập viện gần đây, tiền sử gia đình)

Chụp CT mạch

Ít gặp hơn, đánh giá V/Q và có thể chụp động mạch phổi

Tổn thương đường hô hấp gây ra do chất độc (ví dụ, do hít phải clo hoặc hydrogen sulfide)

Đột ngột xuất hiện sau khi tiếp xúc nghề nghiệp hoặc sử dụng chất làm sạch không phù hợp

Hít phải thường rõ ràng khi khai thác tiền sử

X-quang ngực

Đôi khi cần làm ABG để đánh giá mức độ nặng của bệnh

Nguyên nhân do tim

Thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim cấp

Đau ngực sau xương ức hoặc đau ngực có thể lan tới cánh tay hoặc lên hàm, đặc biệt ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây bệnh mạch vành

ECG

Xét nghiệm men tim

Rối loạn chức năng cơ tim hoặc thủng thành tim

Đột ngột cơn đau ngực, tiếng thổi toàn tâm thu mới hoặc lớn, và dấu hiệu suy tim, đặc biệt ở những bệnh nhân có nhồi máu cơ tim gần đây

Nghe

Siêu âm tim

Nguyên nhân khác

Rối loạn lo âu gây tăng thông khí phổi

Tình huống khó thở thường đi kèm với sự sang chấn tâm lý và dị cảm ở ngón tay hoặc quanh miệng

Kết quả khám và các chỉ số đo độ bão hòa oxy trong máu động mạch bình thường

Đánh giá lâm sàng

Chẩn đoán loại trừ

Liệt cơ hoành cấp tính

Thường đột ngột xuất hiện sau chấn thương ảnh hưởng đến thần kinh hoành‡

Khó thở thường xuyên khi nằm

X-quang ngực

Sniff test dưới màn huỳnh quang

* Khó thở cấp tính xảy ra trong vòng vài phút sau khi kích hoạt yếu tố khởi phát.

†Hầu hết các bệnh nhân đều phải đo độ bão hòa oxy trong máu động mạch và X quang ngực, trừ khi các triệu chứng rõ ràng là của một đợt cấp nhẹ của một bệnh mạn tính đã được chẩn đoán từ trước.

‡ Khó thở có thể đến chậm và có thể xảy ra chủ yếu sau khi gắng sức.

ABG = khí máu động mạch; BNP = peptide natriuretic não (loại B); CAD = bệnh động mạch vành; COPD = bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; DVT = huyết khối tĩnh mạch sâu; ECG = điện tâm đồ; MI = nhồi máu cơ tim; S3 = Tiếng tim thứ 3; URI = nhiễm trùng đường hô hấp trên; V/Q = thông khí/tưới máu.

Trong các chủ đề này